giải Grammy thường niên năm 2020 From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải Grammy lần thứ 62 được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles.[2] Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2018 đến ngày 31 tháng 8 năm 2019.[3][4] Vào ngày 20 tháng 11 năm 2019, Gayle King, Alicia Keys và Bebe Rexha thông báo toàn bộ danh sách đề cử của 84 hạng mục trong chương trình CBS This Morning.[5] Tương tự như lễ trao giải năm trước, Keys tiếp tục đảm nhận vai trò dẫn chương trình của buổi lễ năm nay.[6]
Lizzo là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 8 đề cử, kế đến là Billie Eilish và Lil Nas X với 6 đề cử mỗi nghệ sĩ.[7] Eilish và anh trai Finneas là hai nghệ sĩ đoạt nhiều giải nhất với 5 giải mỗi nghệ sĩ. Với thành tích này, cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên giành chiến thắng ở toàn bộ bốn hạng mục Thu âm của năm, Album của năm, Bài hát của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong cùng một năm kể từ sau khi Christopher Cross làm được điều tương tự tại lễ trao giải năm 1981.[8]
Mười ngày trước lễ trao giải, bà Deborah Dugan bị giải nhiệm khỏi chức chủ tịch kiêm CEO của Viện hàn lâm Thu âm và được yêu cầu nghỉ phép tạm thời. Dugan đã làm dấy lên tranh cãi với việc khẳng định rằng Viện hàn lâm Thu âm có dính líu vào các hành vi tham nhũng và thiên vị. Lễ trao giải được tổ chức cùng ngày sau sự kiện cầu thủ bóng rổ Kobe Bryantqua đời. Keys và Boyz II Men đã biểu diễn ca khúc "It's So Hard to Say Goodbye to Yesterday" để tưởng nhớ Bryant.
Tri ân ngành giáo dục âm nhạc và Kenneth Ehrlich "I Sing the Body Electric"
Đóng
Buổi lễ mở màn
Imogen Heap – dẫn chương trình của Buổi lễ mở màn Giải Grammy, trao giải ở các hạng mục Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh, World Music, Nhạc truyền thống Mỹ, Pop và Sản xuất
Kimie Miner – trao giải ở các hạng mục Đóng gói, Ghi chú, Lịch sử, Sản xuất, Phối lại, Sản xuất cho âm thanh lập thể và Video/Phim âm nhạc
Esperanza Spalding – trao giải ở các hạng mục New Age, Nhạc truyền thống Mỹ, Reggae, Thiếu nhi, Diễn thuyết, Dance và Nhạc cụ đương đại
Luis Fonsi – trao giải ở các hạng mục Soạn nhạc, Biên khúc, Jazz và Đồng quê
PJ Morton – trao giải ở các hạng mục Phúc âm, Latin và Rap
Natalia Joachim – trao giải ở các hạng mục Cổ điển
Jimmy Jam – trao giải ở các hạng mục Nhạc kịch nhà hát, Rock, Alternative và R&B
Charles Anderson, Tommy Brown, Michael Foster & Victoria Monét: sản xuất; Serban Ghenea, John Hanes, Billy Hickey & Brendan Morawski: kỹ sư/ phối nhạc; Randy Merrill: kỹ sư master
Disclosure & Denis Kosiak: sản xuất; Ingmar Carlson, Jon Castelli, Josh Deguzman, John Kercy, Denis Kosiak, Guy Lawrence & Michael Romero: kỹ sư/ phối nhạc; Dale Becker: kỹ sư master
David "Swagg R'Celious" Harris, H.E.R., Walter Jones & Jeff Robinson: sản xuất; Miki Tsutsumi: kỹ sư/ phối nhạc; Sam Ashworth, Jeff “Gitty” Gitelman, David "Swagg R'Celious" Harris & H.E.R.: sáng tác nhạc; Colin Leonard: kỹ sư master
Sáng tác: PJ Morton (trình bày bởi PJ Morton hợp tác với JoJo)
"Could've Been"
Sáng tác: Dernst Emile II, David "Swagg R’Celious" Harris, H.E.R. & Hue "Soundzfire" Strother (trình bày bởi H.E.R. hợp tác với Bryson Tiller)
"Look at Me Now"
Sáng tác: Emily King & Jeremy Most (trình bày bởi Emily King)
"No Guidance"
Sáng tác: Chris Brown, Tyler James Bryant, Nija Charles, Aubrey Graham, Anderson Hernandez, Michee Patrick Lebrun, Joshua Lewis, Noah Shebib & Teddy Walton (trình bày bởi Chris Brown hợp tác với Drake)
"Roll Some Mo"
Sáng tác: David Brown, Dernst Emile II & Peter Lee Johnson (trình bày bởi Lucky Daye)
Sáng tác: Jermaine Cole, Dacoury Natche, 21 Savage & Anthony White (trình bày bởi 21 Savage hợp tác với J. Cole)
"Bad Idea"
Sáng tác: Chancelor Bennett, Cordae Dunston, Uforo Ebong & Daniel Hackett (trình bày bởi YBN Cordae featuring Chance the Rapper)
"Gold Roses"
Sáng tác: Noel Cadastre, Aubrey Graham, Anderson Hernandez, Khristopher Riddick-Tynes, William Leonard Roberts II, Joshua Quinton Scruggs, Leon Thomas III & Ozan Yildirim (trình bày bởi Rick Ross hợp tác với Drake)
"Racks in the Middle"
Sáng tác: Ermias Asghedom, Dustin James Corbett, Greg Allen Davis, Chauncey Hollis, Jr. & Rodrick Moore (trình bày bởi Nipsey Hussle hợp tác với Roddy Ricch & Hit-Boy)
Hadestown – Reeve Carney, André De Shields, Amber Gray, Eva Noblezada & Patrick Page: nghệ sĩ hát đơn chính; Mara Isaacs, David Lai, Anaïs Mitchell & Todd Sickafoose: sản xuất (Anaïs Mitchell: soạn nhạc và viết lời) (Dàn diễn viên Broadway gốc)
Ain't Too Proud: The Life and Times of The Temptations – Saint Aubyn, Derrick Baskin, James Harkness, Jawan M. Jackson, Jeremy Pope & Ephraim Sykes: nghệ sĩ hát đơn chính; Scott M. Riesett: sản xuất (Dàn diễn viên Broadway gốc)
Moulin Rouge! The Musical – Danny Burstein, Tam Mutu, Sahr Ngaujah, Karen Olivo & Aaron Tveit: nghệ sĩ hát đơn chính; Justin Levine, Baz Luhrmann, Matt Stine & Alex Timbers: sản xuất (Dàn diễn viên Broadway gốc)
Oklahoma! – Damon Daunno, Rebecca Naomi Jones, Ali Stroker, Mary Testa & Patrick Vaill: nghệ sĩ hát đơn chính; Daniel Kluger & Dean Sharenow: sản xuất (Richard Rodgers: soạn nhạc; Oscar Hammerstein II: viết lời) (Dàn diễn viên Broadway năm 2019)
Paul "DJWS" Blair, Bradley Cooper, Lady Gaga, Nick Monson, Lukas Nelson Mark Nilan Jr. & Benjamin Rice: sản xuất bản tổng hợp; Julianne Jordan & Julia Michels: giám sát âm nhạc
Phối lại: Lincoln Barrett (trình bày bởi Jorja Smith)
"Swim" (bản phối lại của Ford.)
Phối lại: Luc Bradford (trình bày bởi Mild Minds)
"Work It" (bản phối lại của Soulwax)
Phối lại: David Gerard C Dewaele & Stephen Antoine C Dewaele (trình bày bởi Marie Davidson)
Sản xuất cho âm thanh lập thể
Album âm thanh lập thể xuất sắc nhất
Lux
Morten Lindberg: kỹ sư âm thanh lập thể; Morten Lindberg: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Morten Lindberg: sản xuất âm thanh lập thể (Anita Brevik, Trondheimsolistene & Nidarosdomens Jentekor)
Chain Tripping
Luke Argilla: kỹ sư âm thanh lập thể; Jurgen Scharpf: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Jona Bechtolt, Claire L. Evans & Rob Kieswetter: sản xuất âm thanh lập thể (Yacht)
Kverndokk: Symphonic Dances
Jim Anderson: kỹ sư âm thanh lập thể; Robert C. Ludwig: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Ulrike Schwarz: sản xuất âm thanh lập thể (Ken-David Masur & Stavanger Symphony Orchestra)
The Orchestral Organ
Keith O. Johnson: kỹ sư âm thanh lập thể; Keith O. Johnson: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Marina A. Ledin & Victor Ledin: sản xuất âm thanh lập thể (Jan Kraybill)
The Savior
Bob Clearmountain: kỹ sư âm thanh lập thể; Bob Ludwig: kỹ sư master cho âm thanh lập thể; Michael Marquart & Dave Way: sản xuất âm thanh lập thể (A Bad Think)
Sản xuất cho nhạc cổ điển
Album nhạc cổ điển được sản xuất tốt nhất
Riley: Sun Rings
Leslie Ann Jones: kỹ sư; Robert C. Ludwig: kỹ sư master (Bộ tứ Kronos)
Aequa – Anna Thorvaldsdóttir
Daniel Shores: kỹ sư; Daniel Shores: kỹ sư master (International Contemporary Ensemble)
Bruckner: Symphony No. 9
Mark Donahue: kỹ sư; Mark Donahue: kỹ sư master (Manfred Honeck & Dàn nhạc giao hưởng Pittsburgh)
Rachmaninoff – Hermitage Piano Trio
Keith O. Johnson & Sean Royce Martin: kỹ sư; Keith O. Johnson: kỹ sư master (Bộ ba nghệ sĩ piano Hermitage)
Wolfe: Fire in My Mouth
Bob Hanlon & Lawrence Rock: kỹ sư; Ian Good & Lawrence Rock: kỹ sư master (Jaap Van Zweden, Francisco J. Núñez, Donald Nally, The Crossing, Đội hợp xướng trẻ tuổi của thành phố New York & Dàn nhạc giao hưởng New York Philharmonic)
Nhà sản xuất nhạc cổ điển của năm
Blanton Alspaugh
Artifacts – The Music of Michael McGlynn (Charles Bruffy & Đội hát nhà thờ thành phố Kansas)
Berlioz: Symphonie fantastique; Fantaisie sur La Tempête de Shakespeare (Andrew Davis & Dàn nhạc giao hưởng Toronto)
Copland: Billy the Kid; Grohg (Leonard Slatkin & Dàn nhạc giao hưởng Detroit)
Duruflé: Complete Choral Works (Robert Simpson & Đội hát thờ trong khoang Houston)
Glass: Symphony No. 5 (Julian Wachner, Đội hát nhà thờ Trinity Wall Street, Đội hợp xướng Trinity Youth, Downtown Voices & Novus NY)
Sander: The Divine Liturgy of St. John Chrysostom (Peter Jermihov & Các ca sĩ của viện PaTRAM)
Smith, K.: Canticle (Craig Hella Johnson & Nhóm nhạc đồng diễn nghệ thuật giọng hát Cincinnati)
Visions Take Flight (Mei-Ann Chen & ROCO)
James Ginsburg
Project W – Works by Diverse Women Composers (Mei-Ann Chen & Dàn nhạc giao hưởng nhỏ Chicago)
Silenced Voices (Nhóm nhạc đồng diễn Black Oak)
20th Century Harpsichord Concertos (Jory Vinikour, Scott Speck & Dàn nhạc giao hưởng Chicago Philharmonic)
Twentieth Century Oboe Sonatas (Alex Klein & Phillip Bush)
Winged Creatures & Other Works for Flute, Clarinet, and Orchestra (Anthony McGill, Demarre McGill, Allen Tinkham & Dàn nhạc giao hưởng trẻ của Chicago)
Marina A. Ledin & Victor Ledin
Bates: Children of Adam; Vaughan Williams: Dona nobis pacem (Steven Smith, Erin R. Freeman, Đội hát thờ và giao hưởng Richmond)
The Orchestral Organ (Jan Kraybill)
The Poetry of Places (Nadia Shpachenko)
Rachmaninoff – Hermitage Piano Trio (Bộ ba nghệ sĩ piano Hermitage)
Chỉ huy dàn nhạc: Gustavo Dudamel (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Los Angeles)
Bruckner: Symphony No. 9
Chỉ huy dàn nhạc: Manfred Honeck (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Pittsburgh)
Copland: Billy the Kid; Grohg
Chỉ huy dàn nhạc: Leonard Slatkin (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Detroit Symphony)
Transatlantic
Chỉ huy dàn nhạc: Louis Langrée (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Cincinnati)
Weinberg: Symphonies Nos. 2 & 21
Chỉ huy dàn nhạc: Mirga Gražinytė-Tyla (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng thành phố Birmingham & Kremerata Baltica)
Bản thu âm opera xuất sắc nhất
Picker: Fantastic Mr. Fox
Gil Rose: chỉ huy; John Brancy, Andrew Craig Brown, Gabriel Preisser, Krista River & Edwin Vega; Gil Rose: sản xuất (Dự án dàn nhạc hiện đại Boston; Đội hợp xướng thiếu nhi Boston)
Benjamin: Lessons in Love & Violence
George Benjamin: chỉ huy; Stéphane Degout, Barbara Hannigan, Peter Hoare & Gyula Orendt; James Whitbourn: sản xuất (Dàn nhạc của Royal Opera House)
Berg: Wozzeck
Marc Albrecht: chỉ huy; Christopher Maltman & Eva-Maria Westbroek; François Roussillon: sản xuất (Dàn nhạc giao hưởng Netherlands Philharmonic; Đội hợp xướng Nhà hát opera quốc gia Hà Lan)
Charpentier: Les Arts florissants; Les Plaisirs de Versailles
Paul O'Dette & Stephen Stubbs: chỉ huy; Jesse Blumberg, Teresa Wakim & Virginia Warnken; Renate Wolter-Seevers: sản xuất (Đội hát thờ trong khoang của Nhạc hội Boston Early; Nhóm nhạc đồng diễn giọng hát của Nhạc hội Boston Early)
Wagner: Lohengrin
Christian Thielemann: chỉ huy; Piotr Beczała, Anja Harteros, Tomasz Konieczny, Waltraud Meier & Georg Zeppenfeld; Eckhard Glauche: sản xuất (Festspielorchester Bayreuth; Festspielchor Bayreuth)
Trình diễn hát nhà thờ xuất sắc nhất
Duruflé: Complete Choral Works
Chỉ huy: Robert Simpson (trình bày bởi Ken Cowan; Đội hợp xướng trong khoang Houston)
Boyle: Voyages
Chỉ huy: Donald Nally (trình bày bởi The Crossing)
The Hope of Loving
Chỉ huy: Craig Hella Johnson (trình bày bởi Conspirare)
Sander: The Divine Liturgy of St. John Chrysostom
Chỉ huy: Peter Jermihov (trình bày bởi Evan Bravos, Vadim Gan, Kevin Keys, Glenn Miller & Daniel Shirley; Các ca sĩ của viện PaTRAM)
Smith, K.: The Arc in the Sky
Chỉ huy: Donald Nally (trình bày bởi The Crossing)
Trình diễn cho khán phòng/đồng diễn quy mô nhỏ xuất sắc nhất
Shaw: Orange – Bộ tứ Attacca
Cerrone: The Pieces That Fall to Earth – Christopher Rountree & Wild Up
Freedom & Faith – PUBLIQuartet
Perpetulum – Third Coast Percussion
Rachmaninoff – Hermitage Piano Trio – Bộ ba nghệ sĩ piano Hermitage
Đơn ca nhạc cụ cổ điển xuất sắc nhất
Marsalis: Violin Concerto; Fiddle Dance Suite
Chỉ huy: Nicola Benedetti; Cristian Măcelaru (trình bày bởi Dàn nhạc Philadelphia)
The Berlin Recital
Yuja Wang
Higdon: Harp Concerto
Chỉ huy: Yolanda Kondonassis; Ward Stare (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Rochester Philharmonic)
The Orchestral Organ
Chỉ huy: Jan Kraybill
Torke: Sky, Concerto for Violin
Chỉ huy: Tessa Lark; David Alan Miller (trình bày bởi Dàn nhạc giao hưởng Albany)
Album đơn ca giọng hát cổ điển xuất sắc nhất
Songplay
Joyce DiDonato; Chuck Israels, Jimmy Madison, Charlie Porter & Craig Terry: đệm dàn nhạc (Steve Barnett & Lautaro Greco)
The Edge of Silence – Works for Voice by György Kurtág
Susan Narucki (Donald Berman, Curtis Macomber, Kathryn Schulmeister & Nicholas Tolle)
Himmelsmusik
Philippe Jaroussky & Céline Scheen; Christina Pluhar: chỉ huy; L'Arpeggiata: dàn nhạc (Jesús Rodil & Dingle Yandell)
Soạn nhạc: Andrew Norman (trình bày bởi Gustavo Dudamel & Dàn nhạc giao hưởng Los Angeles Philharmonic)
Shaw: Orange
Soạn nhạc: Caroline Shaw (trình bày bởi Bộ tứ Attacca)
Wolfe: Fire in My Mouth
Soạn nhạc: Julia Wolfe (trình bày bởi Jaap Van Zweden, Francisco J. Núñez, Donald Nally, The Crossing, Đội hợp xướng trẻ tuổi của thành phố New York & Dàn nhạc giao hưởng New York Philharmonic)
Paul Thomas Anderson: đạo diễn; Paul Thomas Anderson, Erica Frauman & Sara Murphy: sản xuất
Nhiều đề cử nhất
Nữ ca sĩ người Mỹ Lizzo nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 8 đề cử. Theo sau đó là Billie Eilish và Lil Nas X với 6 đề cử mỗi người. Các nghệ sĩ sau đây có nhiều hơn một đề cử:
Thêm thông tin Danh sách các nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử ...
Billie Eilish và Finneas giành được nhiều giải thưởng nhất, với 5 giải mỗi người cho đóng góp của họ trong album đầu tay của Eilish When We All Fall Asleep, Where Do We Go?. Eilish trở thành nghệ sĩ đầu tiên giành chiến thắng ở bốn hạng mục chính bao gồm Thu âm của năm, Album của năm, Bài hát của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong cùng một năm kể từ sau khi Christopher Cross đoạt được bốn giải này vào năm 1981. Ở độ tuổi 18, cô cũng là nghệ sĩ trẻ tuổi nhất đạt được thành tích này.[8] Các nghệ sĩ sau đây chiến thắng nhiều hơn một hạng mục:
Thêm thông tin Danh sách các nghệ sĩ đoạt nhiều giải thưởng ...