album phòng thu năm 2020 của Dua Lipa From Wikipedia, the free encyclopedia
Future Nostalgia là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Anh Dua Lipa. Album được Warner Records phát hành vào ngày 27 tháng 3 năm 2020, sau khi bị rò rỉ toàn bộ bài hát hai tuần trước ngày phát hành ban đầu, ngày 3 tháng 4 năm 2020. Bắt đầu thực hiện album vào đầu năm 2018, Lipa đã hợp tác với nhiều nhạc sĩ và nhà sản xuất như Jeff Bhasker, Ian Kirkpatrick, Stuart Price, The Monsters & Strangerz để tạo ra một album nhạc disco và pop với những ảnh hưởng từ nhạc điện tử. Lipa tìm thấy nguồn cảm hứng trong âm nhạc của các nghệ sĩ mà cô đã nghe trong thời niên thiếu, chẳng hạn như Gwen Stefani, Madonna, Moloko, Blondie và Outkast.
Future Nostalgia | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Dua Lipa | ||||
Phát hành | 27 tháng 3 năm 2020 | |||
Thu âm | tháng 1 năm 2018 – tháng 2 năm 2020 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 37:17 | |||
Hãng đĩa | Warner | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Dua Lipa | ||||
| ||||
Thứ tự album phòng thu của Dua Lipa | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Future Nostalgia | ||||
|
Album được quảng bá bởi năm đĩa đơn chính thức và một đĩa đơn quảng bá. "Don't Start Now", được phát hành vào ngày 1 tháng 11 năm 2019 dưới dạng đĩa đơn mở đường của album, đạt được thành công thương mại. Bài hát đã trở thành bài hát top 10 thứ bảy của cô trên Bảng xếp hạng Đĩa đơn Anh và bài hát đầu tiên lọt top 3 của cô trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Ca khúc chủ đề của album được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá vào ngày 13 tháng 12 năm 2019. Đĩa đơn thứ hai của nó, "Physical", được phát hành vào ngày 31 tháng 1 năm 2020 và đạt vị trí thứ ba trên Bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh. "Break My Heart" sau đó được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba trong album vào ngày 25 tháng 3 năm 2020, bài hát lọt vào top 10 tại Anh và đạt đến hạng 13 tại Hoa Kỳ. Để quảng bá album, Lipa tuyên bố rằng cô sẽ bắt đầu tour diễn Future Nostalgia, bắt đầu vào tháng 1 năm 2021. Ngày 10 tháng 7 năm 2020, cô phát hành bài hát "Hallucinate" từ album dưới dạng đĩa đơn thứ 4 của album. Ngày 2 tháng 10 năm 2020, cô đã thu âm lại bài hát "Levitating" cùng với nam rapper người Mỹ DaBaby và phát hành nó là đĩa đơn thứ 5 của album, bài hát đã lọt vào top 5 tại Anh và top 3 Hoa Kỳ, đây cũng là bài hát có thứ hạng cao nhất của Dua Lipa (cùng Don't Start Now) và cũng là bài hát thứ 2 của cô lọt vào top 3 tại Hoa Kỳ (sau Don't Start Now).
Future Nostalgia nhận được các đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, nhiều người khen ngợi sự liên kết, sản xuất và sáng tác của nó. Album đã chiến thắng hạng mục "Album nhạc Pop của năm" tại lễ trao giải Grammy thứ 63, 2021.
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2020, ca sĩ đã tiết lộ ảnh bìa của album, cùng với ngày phát hành vào ngày 3 tháng 4 năm 2020.[1] Vào ngày 23 tháng 3, ngày phát hành trước đó vào ngày 27 tháng 3 năm 2020 đã được công bố bởi Lipa, cô bày tỏ nỗi lo lắng về việc phát hành âm nhạc trong khi đại dịch COVID-19.[2] Thông báo cũng được đưa ra sau khi album bị rò rỉ trên Internet.[3] Lipa bắt đầu ghi âm cho Future Nostalgia vào tháng 1 năm 2018 [4] và kết thúc vào tháng 2 năm 2020.[5] Lipa đã thu âm gần 60 bài hát trong quá trình sản xuất album.[6] Tác phẩm nghệ thuật cho bìa album được chụp bởi nhiếp ảnh gia người Pháp Hugo Comte.[7]
Future Nostalgia là một album disco, pop [8], Electro [9] và dance-pop [10] với những ảnh hưởng của funk [11], house [12], synth-pop tối và R&B đối với giọng hát của Lipa.[13] Album có chủ đề di chuyển, quyền lực, bình đẳng và giải phóng.[14]
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
AnyDecentMusic? | 8.6/10[15] |
Metacritic | 89/100[16] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Clash | 9/10[17] |
The Daily Telegraph | [18] |
DIY | [19] |
Entertainment Weekly | A–[20] |
The Guardian | [21] |
The Independent | [22] |
The Line of Best Fit | 9/10[23] |
NME | [24] |
Pitchfork | 7.5/10[25] |
Rolling Stone | [26] |
Album nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc. Tại Metacritic, album có điểm trung bình 89 dựa trên 18 đánh giá. AnyDecentMusic? đã cho album 8,6 điểm trên 10.
Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Future Nostalgia" |
|
| 3:04 |
2. | "Don't Start Now" |
|
| 3:03 |
3. | "Cool" |
|
| 3:29 |
4. | "Physical" |
| 3:13 | |
5. | "Levitating" |
|
| 3:23 |
6. | "Pretty Please" |
|
| 3:14 |
7. | "Hallucinate" |
|
| 3:28 |
8. | "Love Again" |
| 4:18 | |
9. | "Break My Heart" |
|
| 3:41 |
10. | "Good in Bed" |
|
| 3:38 |
11. | "Boys Will Be Boys" |
| 2:46 | |
Tổng thời lượng: | 37:17 |
Phiên bản Nhật Bản (bổ sung track)[27] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
12. | "Don't Start Now" (Phối lại trình diễn trực tiếp tại LA) | 5:40 |
13. | "Don't Start Now" (Purple Disco Machine phối lại) | 3:36 |
14. | "Physical" (Leo Zero Disco phối lại) |
Phiên bản bổ sung Nhật Bản[29] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Don't Start Now" (Kungs Remix) | 3:36 |
14. | "Good in Bed" (Gen Hoshino remix) (unmixed) | 3:32 |
Tổng thời lượng: | 47:48 |
Phiên bản LP tại Pháp[32] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
12. | "Fever" (với Angèle) | 2:37 |
Tổng thời lượng: | 39:54 |
Phiên bản bổ sung đĩa hai — Club Future Nostalgia (DJ Mix)[33][34] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Future Nostalgia" (Joe Goddard Phối lại) |
| Bhasker | 2:54 |
2. | "Cool" (Jayda G Phối lại) |
|
| 2:06 |
3. | "Good in Bed" (Zach Witness and Gen Hoshino Phối lại) |
|
| 3:58 |
4. | "Pretty Please" (Midland Refix) |
| Kirkpatrick | 1:28 |
5. | "Pretty Please" (Masters at Work Phối lại) |
| Kirkpatrick | 1:54 |
6. | "Boys Will Be Boys" (Zach Witness Phối lại) |
| Christie | 3:29 |
7. | "Love Again" (Horse Meat Disco Phối lại) |
| Koz | 2:55 |
8. | "Break My Heart / Cosmic Girl" (Dimitri from Paris Chỉnh sửa) |
|
| 3:00 |
9. | "Levitating" (The Blessed Madonna Phối lại hợp tác với Madonna và Missy Elliott) |
|
| 3:55 |
10. | "Hallucinate" (Mr Fingers deep stripped mix) |
|
| 1:53 |
11. | "Hallucinate" (Paul Woolford Phối mở rộng) |
|
| 1:49 |
12. | "Love Is Religion" (The Blessed Madonna Phối lại) |
|
| 3:29 |
13. | "Don't Start Now" (Yaeji Phối lại) |
| Kirkpatrick | 2:53 |
14. | "Physical" (Mark Ronson Phối lại hợp tác với Gwen Stefani) |
|
| 2:39 |
15. | "Kiss and Make Up" (Phối lại với Blackpink) |
| Banx & Ranx | 2:21 |
16. | "That Kind of Woman" (Jacques Lu Cont Phối lại) |
| Parker | 3:13 |
17. | "Break My Heart" (Moodymann Phối lại) |
|
| 6:11 |
Tổng thời lượng: | 50:07 |
Bảng xếp hạng tuần
|
Bảng xếp hạng cuối năm
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.