![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1c/Franz_Beckenbauer_-_2019102190253_2019-04-12_Radio_Regenbogen_Award_2019_-_Sven_-_1D_X_MK_II_-_0369_-_AK8I9538.jpg/640px-Franz_Beckenbauer_-_2019102190253_2019-04-12_Radio_Regenbogen_Award_2019_-_Sven_-_1D_X_MK_II_-_0369_-_AK8I9538.jpg&w=640&q=50)
Franz Beckenbauer
cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Đức / From Wikipedia, the free encyclopedia
Franz Anton Beckenbauer (phát âm tiếng Đức: [fʁants ˈʔantoːn ˈbɛkn̩ˌbaʊɐ] ⓘ; 11 tháng 9 năm 1945 – 7 tháng 1 năm 2024) là một cựu cầu thủ và là huấn luyện viên bóng đá người Đức. Với biệt danh der Kaiser ("Hoàng đế"),[1][2] ông được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá và là một trong 9 người đã từng vô địch FIFA World Cup, Cúp C1 châu Âu và Quả bóng vàng châu Âu.[3] Beckenbauer là một cầu thủ đa năng xuất phát ở vị trí tiền vệ, sau này ông đã thành danh ở vị trí trung vệ. Ông được ghi nhận là người khai sinh ra vai trò hậu vệ quét hiện đại (libero).[4]
![]() Beckenbauer vào tháng 4 năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Franz Anton Beckenbauer | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | (1945-09-11)11 tháng 9 năm 1945 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | München, Đức | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày mất | 7 tháng 1 năm 2024(2024-01-07) (78 tuổi) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi mất | Salzburg, Áo | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1951–1959 | SC München von 1906 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1959–1964 | Bayern München | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1964–1977 | Bayern München | 427 | (60) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1977–1980 | New York Cosmos | 80 | (17) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1980–1982 | Hamburger SV | 28 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1983 | New York Cosmos | 25 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 560 | (79) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1964 | Trẻ Tây Đức | 3 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1965 | Tây Đức B | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1965–1977 | Tây Đức | 103 | (14) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1984–1990 | Tây Đức | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1990–1991 | Marseille | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | Bayern München | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996 | Bayern München | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Beckenbauer đã giành Quả bóng vàng châu Âu 2 lần vào các năm 1972 và 1976 và có 103 lần khoác áo đội tuyển Tây Đức. Cùng với Mário Zagallo của Brazil và Didier Deschamps của Pháp, ông là một trong ba người đã vô địch World Cup với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên. Ông đoạt chức vô địch World Cup với tư cách đội trưởng năm 1974 và lặp lại kỳ tích tương tự với tư cách huấn luyện viên năm 1990.[5][6] Beckenbauer là đội trưởng đầu tiên đoạt cúp vô địch World Cup và Euro ở tuyển quốc gia và Cúp C1 châu Âu ở câu lạc bộ. Ông được xếp trong "Đội hình thế giới của thế kỷ 20" vào năm 1998, "Đội hình trong mơ FIFA World Cup" năm 2002, "Đội hình trong mơ Quả bóng vàng" năm 2020, và năm 2004 được xếp tên trong danh sách 100 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất thế giới của FIFA.[7][8]
Ở cấp câu lạc bộ với Bayern München, Beckenbauer đã giành được UEFA Cup Winners 'Cup (cúp C2) vào năm 1967 và ba Cúp C1 châu Âu liên tiếp từ năm 1974 đến năm 1976. Nhờ thành tích này, ông trở thành cầu thủ đầu tiên giành được ba cúp UEFA Champions League với tư cách là đội trưởng đội bóng. Ông trở thành huấn luyện viên và sau đó là chủ tịch của câu lạc bộ Bayern München. Sau hai lần thi đấu với New York Cosmos, ông được vinh danh vào Sảnh đường Danh vọng Bóng đá Quốc gia Hoa Kỳ.
Beckenbauer đã dẫn dắt Đức giành quyền đăng cai tổ chức FIFA World Cup 2006 và làm chủ tịch ban tổ chức. Ông từng làm chuyên gia bình luận cho công ty truyền thông Sky Germany và tham gia viết bài chuyên mục cho tờ Bild trong suốt 34 năm, cho đến năm 2016.[9] Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 2 năm 2021, Beckenbauer bị điều tra vì đưa hối lộ, gian lận, và rửa tiền trong khuôn khổ World Cup 2006.[10][11][12] Ông đã từ trần tại Salzburg, Áo vào tháng 1 năm 2024, hưởng thọ 78 tuổi.[13]