From Wikipedia, the free encyclopedia
Liên đoàn Bơi lội Thế giới, hay viết tắt là FINA (tiếng Pháp: Fédération internationale de natation[a], tiếng Anh: International Swimming Federation) là một liên đoàn quốc tế được công nhận bởi Ủy ban Olympic quốc tế (IOC)[1] quản lý các giải đấu quốc tế các môn thể thao dưới nước. Đây là một trong những liên đoàn quốc tế đưa ra quy định về môn/phân môn cho IOC và/hoặc cộng đồng quốc tế. Liên đoàn có trụ sở tại Lausanne, Thụy Sĩ.
Môn | Bơi, Nhảy cầu, Bơi nghệ thuật, bóng nước, Bơi ngoài trời |
---|---|
Phạm vi | Quốc tế |
Thành lập | 19 tháng 7 năm 1908 |
Hiệp hội | Hiệp hội các Liên đoàn thể thao Olympic quốc tế mùa hè (ASOIF) |
Trụ sở | Lausanne, Thụy Sĩ |
Chủ tịch | Husain Al-Musallam |
Trang chủ | |
www |
FINA hiện giám sát năm môn thể thao dưới nước: bơi, nhảy cầu, bơi nghệ thuật, bóng nước và bơi ngoài trời.[2] Bắt đầu từ năm 2013, nhảy cầu cao là một phân môn mới của FINA. FINA cũng giám sát giải "Masters" (dành cho người trưởng thành) của các phân môn này.[2]
Ngày 24 tháng 7 năm 2009, Julio Maglione của Uruguay được bầu làm Chủ tịch FINA.[3]
FINA được thành lập 17 tháng 9 năm 1908 tại khách sạn Manchester ở Luân Đôn, Anh Quốc sau khi kết thúc Thế vận hội Mùa hè 1908 bởi các Liên đoàn bơi của Anh, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Hungary, Pháp, Phần Lan và Thụy Điển.[4]
Số lượng liên đoàn các quốc gia theo năm:
Tháng 2 năm 2015, Kosovo trở thành thành viên thứ 208 của FINA.[6] Các thành viên được chia theo các châu lục, có 5 hiệp hội châu lục nơi họ có thể chọn để làm thành viên:
Ghi chú: Các số sau mỗi tên lục địa là số lượng thành viên FINA thuộc vào khu vực địa lý nhất định. Nó không nhất thiết phải là số lượng thành viên trong hiệp hội châu lục
Mỗi chủ tịch có nhiệm kỳ bốn năm, bắt đầu và kết thúc một năm sau Thế vận hội Mùa hè (chẳng hạn, nhiệm kỳ hiện tại là 2013-2017).
Chủ tịch FINA | ||
---|---|---|
Tên | Quốc tịch | Nhiệm kỳ |
George Hearn | Anh | 1908–1924 |
Erik Bergvall | Thụy Điển | 1924–1928 |
Émile-Georges Drigny | Pháp | 1928–1932 |
Walther Binner | Đức | 1932–1936 |
Harold Fern | Anh | 1936–1948 (*) |
Rene de Raeve | Bỉ | 1948–1952 |
M.L. Negri | Argentina | 1952–1956 |
Jan de Vries | Hà Lan | 1956–1960 |
Max Ritter | Đức | 1960–1964 |
William Berge Phillips | Úc | 1964–1968 |
Javier Ostos Mora[7] | México | 1968–1972 |
Dr. Harold Henning | Hoa Kỳ | 1972–1976 |
Javier Ostos Mora (nhiệm kỳ 2)[7] | México | 1976–1980 |
Ante Lambaša | Nam Tư | 1980–1984 |
Robert Helmick | Hoa Kỳ | 1984–1988 |
Mustapha Larfaoui | Algérie | 1988–2009 |
Julio Maglione | Uruguay | 2009–2021 |
Husain Al-Musallam | Kuwait | 2021-nay |
FINA tổ chức một giải vô địch có cả năm phân môn (gọi là "Giải vô địch Thế giới"), cũng như các giải vô địch thế giới và sự kiện hàng năm của từng phân môn.[8]
Sự kiện lớn nhất của FINA là Giải Vô địch Thế giới các môn thể thao dưới nước (tiếng Anh: FINA World Aquatics Championships) hai năm tổ chức một lần, hiện được tổ chức vào năm lẻ. Đây là giải đấu bao gồm cả năm phân môn. Tới trước năm 2000, sự kiện được tổ chức 4 năm một lần, giữa các kỳ Thế vận hội (Mùa hè).
Ngoài các giải vô địch ở trên, FINA cũng tổ chức các giải thường niên:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.