Drostanolone propionate
From Wikipedia, the free encyclopedia
Drostanolone propionate, hoặc dromostanolone propionate, bán dưới tên thương hiệu Drolban, Masteril, và Masteron số những người khác, là một nội tiết tố androgen và anabolic steroid (AAS) thuốc được dùng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ nhưng bây giờ không còn bán trên thị trường.[1][2] Nó được đưa ra bằng cách tiêm bắp.[1]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Drolban, Masteril, Masteron, others |
Đồng nghĩa | Dromostanolone propionate; NSC-12198; Drostanolone 17β-propionate; 2α-Methyl-4,5α-dihydrotestosterone 17β-propionate; 2α-Methyl-DHT propionate; 2α-Methyl-5α-androstan-17β-ol-3-one 17β-propionate |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | Intramuscular injection[1] |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Oral: 0–2% Intramuscular: 100% |
Liên kết protein huyết tương | High |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | Intramuscular: 2 days[1] |
Bài tiết | Urine |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank |
|
ChemSpider |
|
ChEBI | |
ECHA InfoCard | 100.007.550 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C23H36O3 |
Khối lượng phân tử | 360.53 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Tác dụng phụ của drostanolone propionate bao gồm các triệu chứng nam tính như mụn trứng cá, tăng trưởng tóc, thay đổi giọng nói và tăng ham muốn tình dục.[1] Nó không có nguy cơ tổn thương gan.[1] Thuốc là một steroid tổng hợp androgen và đồng hóa và do đó là chất chủ vận của thụ thể androgen (AR), mục tiêu sinh học của androgen như testosterone và dihydrotestosterone (DHT).[1][3] Nó có tác dụng đồng hóa vừa phải và tác dụng androgen yếu, tạo cho nó một tác dụng phụ nhẹ và làm cho nó đặc biệt thích hợp để sử dụng ở phụ nữ.[1] Thuốc không có tác dụng estrogen.[1] Drostanolone propionate là một ester androgen và là một tiền chất lâu dài của drostanolone trong cơ thể.[1]
Thuốc nhỏ giọt propionate được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959 và được giới thiệu sử dụng trong y tế vào năm 1961.[1][4][5] Ngoài công dụng y tế, drostanolone propionate còn được sử dụng để cải thiện vóc dáng và hiệu suất.[1] Thuốc là một chất được kiểm soát ở nhiều quốc gia và vì vậy sử dụng phi y tế nói chung là bất hợp pháp.[1][6]