From Wikipedia, the free encyclopedia
Diễn văn của nhà vua (tên gốc tiếng Anh: The King's speech) là một bộ phim diễn sử do Anh sản xuất vào năm 2010, được đạo diễn bởi Tom Hooper, kịch bản bởi David Seidler. Trong phim, Colin Firth thủ vai Vua George VI, để đối phó với chứng nói lắp đã tìm đến Lionel Logue, một nhà trị liệu về ngôn ngữ và phát âm do Geoffrey Rush đóng. Hai người đã trở thành bạn bè khi họ làm việc cùng nhau, và sau sự kiện anh ông thoái vị, nhà vua mới lên ngôi phải nhờ đến sự trợ giúp của Lionel để có thể đọc bài phát thanh vô tuyến thời chiến đầu tiên về sự kiện Anh tuyên chiến với Đức năm 1939.
Diễn văn của nhà vua
| |
---|---|
Poster phim | |
Đạo diễn | Tom Hooper |
Tác giả | David Seidler |
Sản xuất | Iain Canning Emile Sherman Gareth Unwin Geoffrey Rush |
Diễn viên | Colin Firth Geoffrey Rush Helena Bonham Carter |
Quay phim | Danny Cohen |
Dựng phim | Tariq Anwar |
Âm nhạc | Alexandre Desplat |
Phát hành | The Weinstein Company (USA) Momentum Pictures (UK) |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 118 phút |
Quốc gia | United Kingdom[1] |
Ngôn ngữ | English |
Kinh phí | 15 triệu đô la Mỹ |
Doanh thu | 414,211,549 đô la Mỹ[2] |
Các thước phim cơ bản được quay ở Anh trong khoảng từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010. Công chiếu tại Anh vào 7 tháng 1 năm 2011, bộ phim là một thành công lớn cả về doanh thu lẫn phê bình. Từ 15 triệu đô la kinh phí, nó thu về hơn 400 triệu đô la doanh thu trên toàn thế giới. Bộ phim đã nhận được nhiều đề cử và giải thưởng, tiêu biểu có giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – kịch (Colin Firth) và 4 giải Oscar cho Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Hooper), Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Firth), Kịch bản gốc xuất sắc nhất (Seidler).
Bộ phim kể về vua George VI của Anh, người mắc tật nói lắp từ nhỏ. Sau bài phát biểu kết thúc Triển lãm Hoàng gia Anh tại sân vận động Wembley, George VI, lúc này vẫn còn là hoàng tử Albert, công tước York, đã hết hi vọng chữa khỏi tật của mình; nhưng vợ ngài, Elizabeth vẫn thuyết phục chồng gặp Lionel Logue, bác sĩ trị liệu người Australia, hiện đang sống tại London. Trong buổi trị liệu đầu tiên, Logue đã gọi hoàng tử là "Bertie", cái tên mà chỉ những người thân thiết nhất mới được dùng. Điều này làm hoàng tử rất tức giận. Sau đó, Logue còn thách hoàng tử vừa nghe bản nhạc "The Marriage of Figaro", vừa nhắc lại trôi chảy câu nói nổi tiếng trong Hamlet "To be, or not to be" ("Tồn tại hay không tồn tại"). Logue ghi âm lại toàn bộ. Cảm thấy tuyệt vọng, hoàng tử bỏ về. Logue đưa cho ngài bản ghi âm làm kỉ niệm.
Sau khi vua George V có bài phát biểu trên radio vào dịp Giáng sinh 1934, ngài giải thích với con trai tầm quan trọng của truyền thông với hoàng gia. Ngài quyết định truyền ngôi cho Albert, vì lo ngại người anh David (hoàng tử Edward, công tước Wales) sẽ huỷ hoại chính bản thân mình, gia đình và đất nước khi làm vua. Ngài cũng yêu cầu Albert tự tập nói, nhưng đây là một công việc rất khó khăn với hoàng tử.
Sau đó, hoàng tử Albert nghe lại bản thu âm của mình. Thật bất ngờ, trong bản thu, hoàng tử nói rất trôi chảy. Ngài quyết định đến gặp bác sĩ Logue một lần nữa. Tại nhà mình, Logue đã giúp Albert tập thở và tập thư giãn cơ, nhưng vẫn cố gắng tìm ra nguyên nhân chính xác của tật nói lắp. Lúc đầu, hoàng tử còn ngại ngần, nhưng sau đó đã thổ lộ những ký ức không mấy hạnh phúc của tuổi thơ, như sự lạnh lùng của người cha, việc bị ép chuyển từ thuận tay trái sang tay phải, bị đánh do chân không đứng thẳng, bị vú em đánh đập và cái chết của người em trai. Hai người dần dần trở thành đôi bạn thân thiết.
Tháng 1 năm 1936, George V băng hà, David lên thay và trở thành vua Edward VIII. David lúc này đã yêu một cô gái Mỹ, Wallis Simpson, nhưng cô vẫn là vợ hợp pháp của người khác. Trong bữa tiệc Giáng sinh tại lâu đài Balmoral, Albert chỉ ra rằng do Wallis Simpson đã có hai đời chồng, nên David, trên cương vị người đứng đầu Giáo hội Anh, không thể kết hôn dù cô ta có ly dị một lần nữa. Đáp lại, David buộc tội em trai mình đi trị liệu hòng cướp ngôi vua.
Trong buổi trị liệu tiếp theo, Albert tâm sự rằng đã nói trôi chảy hơn trước tất cả mọi người, chỉ trừ David, và cũng kể chuyện tình cảm của David với cô Wallis Simpson. Logue nói rằng Albert có thể làm vua tốt hơn David. Điều này làm cho hoàng tử rất giận dữ, vì ngài nghĩ rằng không thể cướp ngôi của anh trai mình. Tuy nhiên, cuối cùng, David đã thoái vị để lấy Simpson, nhường ngôi cho em trai. Nhà vua và hoàng hậu mới đã đến nhà Logue để xin lỗi, gây bất ngờ cho người vợ, lúc đó vẫn chưa hay biết gì về bệnh nhân của chồng.
Khi chuẩn bị cho lễ đăng quang tại tu viện Westminster, nhà vua biết được Logue là bác sĩ không bằng cấp. Khi được hỏi, Logue giải thích rằng ông đã chữa trị cho những người lính Australia bị shock sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Thấy nhà vua vẫn chưa tự tin phát biểu, Logue thản nhiên ngồi vào ghế của vua. Quá tức giận trước hành động bất kính, nhà vua đã trách mắng Logue một cách vô cùng trôi chảy.
Vào tháng 9 năm 1939, để chuẩn bị đọc lời tuyên chiến với Đức, nhà vua triệu tập Logue tới điện Buckingham. Trong suốt bài phát biểu của mình, với sự trợ giúp của vị bác sĩ, George VI đã nói rất rõ ràng, rành mạch. Thậm chí, đến phần cuối, nhà vua gần như không cần sự trợ giúp của Logue nữa. Kết thúc bài nói, nhà vua cùng gia đình bước ra ban công của cung điện, nhận được sự ngợi khen nhiệt tình của dân chúng.
Trong suốt cuộc chiến tranh thế giới, Logue luôn sát cánh bên vua George VI. Họ vẫn là bạn thân cho đến hết cuộc đời.
Giải thưởng | Người nhận | Danh mục | Kết quả |
---|---|---|---|
Giải Oscar lần thứ 83[3] | Iain Canning Emile Sherman Gareth Unwin |
Phim xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Tariq Anwar | Biên tập xuất sắc nhất | Đề cử | |
Eve Stewart Judy Farr |
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Đề cử | |
Jenny Beavan | Hóa trang xuất sắc nhất | Đề cử | |
Paul Hamblin Martin Jensen John Midgley |
Âm thanh xuất sắc nhất | Đề cử | |
Colin Firth | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Tom Hooper | Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | |
David Seidler | Kịch bản gốc xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Alexandre Desplat | Nhạc phim hay nhất | Đề cử | |
Danny Cohen | Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | |
Alliance of Women Film Journalists Awards[4] | Best Film | Đề cử | |
Best Original Screenplay | Đề cử | ||
Best Ensemble Cast | Đề cử | ||
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
American Cinema Editors[5] | Tariq Anwar | Best Edited Feature Film - Dramatic | Đề cử |
American Film Institute Awards[6] | Helena Bonham Carter | A Year of Excellence Award | Đoạt giải |
American Society of Cinematographers Awards 2010[7] | Danny Cohen | Outstanding Achievement in Cinematography in Theatrical Releases | Đề cử |
Art Directors Guild Awards[8] | Eve Stewart | Excellence in Production Design for a Period Film | Đoạt giải |
Austin Film Critics Association[9] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Aspen Filmfest | Tom Hooper | Audience Favorite Feature | Đoạt giải |
64th British Academy Film Awards[10] | Best Film | Đoạt giải | |
Outstanding British Film | Đoạt giải | ||
Best Editing | Đề cử | ||
Best Production Design | Đề cử | ||
Best Costume Design | Đề cử | ||
Best Sound | Đề cử | ||
Best Makeup and Hair | Đề cử | ||
Colin Firth | Best Actor in a Leading Role | Đoạt giải | |
Tom Hooper | Best Direction | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Actor in a Supporting Role | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Actress in a Supporting Role | Đoạt giải | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đoạt giải | |
Alexandre Desplat | Best Film Music | Đoạt giải | |
Danny Cohen | Best Cinematography | Đề cử | |
British Independent Film Awards 2010[11] | Best British Independent Film | Đoạt giải | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
David Seidler | Best Screenplay | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đoạt giải | |
Guy Pearce | Đề cử | ||
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đoạt giải | |
The Richard Harris Award | Đoạt giải | ||
Eve Stewart | Best Technical Achievement – Production Design | Đề cử | |
Broadcast Film Critics Association Awards 2010[12] | Best Picture | Đề cử | |
Best Acting Ensemble | Đề cử | ||
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đoạt giải | |
Danny Cohen | Best Cinematography | Đề cử | |
Netty Chapman | Best Art Direction | Đề cử | |
Jenny Beavan | Best Costume Design | Đề cử | |
Alexandre Desplat | Best Score | Đề cử | |
Central Ohio Film Critics Association Awards[13] | Best Film | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đoạt giải | |
Chicago Film Critics Association Awards[14] | Best Film | Đề cử | |
Best Original Screenplay | Đề cử | ||
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Chlotrudis Society for Independent Film | Best Film | Chưa công bố | |
Best Production Design | Chưa công bố | ||
Colin Firth | Best Actor | Chưa công bố | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Chưa công bố | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Chưa công bố | |
Costume Designers Guild Awards[15] | Jenny Beavan | Excellence in Period Film | Đoạt giải |
Dallas-Fort Worth Film Critics Association Awards[16] | Best Film | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Denver Film Critics Society[17] | Best Film | Đề cử | |
Best Original Screenplay | Đề cử | ||
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Detroit Film Critics Society Awards[18] | Best Film | Đề cử | |
Best Ensemble | Đề cử | ||
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Directors Guild of America Awards 2010[19] | Tom Hooper | Outstanding Directing – Feature Film | Đoạt giải |
Florida Film Critics Circle Awards[20] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Empire Awards[21] | Best British Film | Chưa công bố | |
Best Film | Chưa công bố | ||
Colin Firth | Best Actor | Chưa công bố | |
Helena Bonham Carter | Best Actress | Chưa công bố | |
Tom Hooper | Best Director | Chưa công bố | |
Evening Standard British Film Awards[22] | Best Film | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Jenny Beavan | Technical Achievement Award | Đề cử | |
68th Golden Globe Awards[23] | Best Motion Picture – Drama | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor - Motion Picture Drama | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress - Motion Picture Drama | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor - Motion Picture Drama | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
David Seidler | Best Screenplay | Đề cử | |
Alexandre Desplat | Best Original Score | Đề cử | |
Hamptons International Film Festival | Tom Hooper | Audience Award (Narrative) | Đoạt giải |
Hollywood Film Festival | Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đoạt giải |
Houston Film Critics Society Awards[24] | Best Picture | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Independent Spirit Awards 2010[25] | Best Foreign Film | Đoạt giải | |
International Cinephile Society Award[26] | Colin Firth | Best Actor | Chưa công bố |
International Film Music Critics Association Awards[27] | Alexandre Desplat | Film Score of the Year | Đề cử |
Best Score for a Drama Film | Đoạt giải | ||
Iowa Film Critics Awards[28] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Kansas City Film Critics Circle Awards | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Las Vegas Film Critics Society Award[29] | Best Picture | Đề cử | |
Best Costume Design | Đề cử | ||
Best Art Direction | Đề cử | ||
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
London Film Critics' Circle Awards[30] | Film of the Year | Đề cử | |
British Film of the Year | Đoạt giải | ||
Colin Firth | Actor of the Year | Đoạt giải | |
British Actor of the Year | Đề cử | ||
Helena Bonham Carter | British Actress of the Year | Đề cử | |
Tom Hooper | British Director of the Year | Đoạt giải | |
David Seidler | Screenwriter of the Year | Đề cử | |
Los Angeles Film Critics Association[31] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Motion Picture Sound Editors | Best Sound Editing: Feature Film DX & ADR | Đề cử | |
National Society of Film Critics Awards | Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đoạt giải |
Colin Firth | Best Actor | Đề cử | |
Best Screenplay | Đề cử | ||
New York Film Critics Circle Awards[32] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
North Texas Film Critics Association[33] | Best Picture | Đề cử | |
Best Cinematography | Đề cử | ||
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Online Film Critics Society Award[34] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đề cử | |
Phoenix Film Critics Society Awards[35] | Best Film | Đoạt giải | |
Best Acting Ensemble | Đề cử | ||
Best Production Design | Đề cử | ||
Best Costume Design | Đề cử | ||
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor in a Leading Role | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Best Actor in a Supporting Role | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Best Actress in a Supporting Role | Đề cử | |
Producers Guild of America Awards 2010[36] | Iain Canning Emile Sherman Gareth Unwin |
Best Theatrical Motion Picture | Đoạt giải |
San Diego Film Critics Society Awards[37] | Colin Firth | Best Actor | Đề cử |
Best Film | Đề cử | ||
David Seidler | Best Original Screenplay | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
San Francisco Film Critics Circle Awards[38] | Best Original Screenplay | Đoạt giải | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
Santa Barbara International Film Festival[39] | Best Ensemble Award | Đoạt giải | |
Satellite Awards 2010[40] | Best Film - Drama | Đề cử | |
Best Costume Design | Đề cử | ||
David Seidler | Best Original Screenplay | Đoạt giải | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor – Motion Picture Drama | Đoạt giải | |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor – Motion Picture | Đề cử | |
17th Screen Actors Guild Awards[41] | Colin Firth | Outstanding Performance by a Male Actor in a Leading Role | Đoạt giải |
Helena Bonham Carter | Outstanding Performance by a Female Actor in a Supporting Role | Đề cử | |
Geoffrey Rush | Outstanding Performance by a Male Actor in a Supporting Role | Đề cử | |
Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture | Đoạt giải | ||
Southeastern Film Critics Association Awards[42] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đoạt giải | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đoạt giải | |
St. Louis Gateway Film Critics Association Awards[43] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử | |
Tom Hooper | Best Director | Đề cử | |
Best Film | Đề cử | ||
Best Original Screenplay | Đoạt giải | ||
Best Artistic/Creative Film | Đề cử | ||
Toronto Film Critics Association Awards[44] | Colin Firth | Best Actor | Đề cử |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
David Seidler | Best Screenplay | Đề cử | |
Toronto International Film Festival 2010 | Tom Hooper | People's Choice Award | Đoạt giải |
Utah Film Critics Association Awards[45] | Colin Firth | Best Actor | Đề cử |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Vancouver Film Critics Circle[46] | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Washington D.C. Area Film Critics Association[47] | Helena Bonham Carter | Best Supporting Actress | Đề cử |
Geoffrey Rush | Best Supporting Actor | Đề cử | |
Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải | |
David Seidler | Best Original Screenplay | Đề cử | |
Women Film Critics Circle Awards | Colin Firth | Best Actor | Đoạt giải |
Best Male Images in a Movie | Đoạt giải |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.