![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4d/Digoxin.svg/langvi-640px-Digoxin.svg.png&w=640&q=50)
Digoxin
From Wikipedia, the free encyclopedia
Digitoxin là một glicozit tim chiết xuất từ cây mao địa hoàng (Digitalis spp.). Nó được sử dụng rộng rãi trong điều trị các tình trạng tim khác nhau, và có hai tác động riêng biệt lên tim.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
3-((O-2,6-dideoxy-β-D-ribo-hexopyranosyl- (1-4)-O-2,6-dideoxy-β-D-ribo-hexopyranosyl- (1-4)-2,6-dideoxy-β-D-ribo-hexopyranosyl)oxy)- 12,14-dihydroxy-,(3β,5β,12β)-card-20(22)-enolide | |
Số CAS 20830-75-5 |
Mã ATC C01AA05 |
Công thức hoá học | C41H64O14 |
Phân tử lượng | 780.943 |
Sinh khả dụng | 75% |
Chuyển hóa | 5 - 10% tại gan |
Thời gian bán thải | ? |
Bài tiết | ? |
Phân loại thai kì | ? |
Tình trạng pháp lý | Độc bảng A |
Đường sử dụng | ? |
Digoxin ức chế bơm Na+-K+ ATPase ở màng tế bào cơ tim (myocyte). Điều này làm tăng nồng độ ion natri trong tế bào cơ tim và dẫn đến tăng nồng độ ion calci. Nồng độ calci tăng làm tăng tính co bóp của cơ tim.
Digoxin làm tăng sức bóp cơ tim và giảm tính dẫn truyền xung điện qua nút nhĩ thất, do đó nó thường được sử dụng trong điều trị suy tim, kiểm soát nhịp tim trong rung nhĩ, cuồng động nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Một số tính chất vật lý của digoxin là độ tan trong nước 64,8 mg/L ở 25 °C và điểm nóng chảy ở 249 °C.