![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/19/Kollegah-8.jpg/640px-Kollegah-8.jpg&w=640&q=50)
Danh sách đĩa nhạc của Kollegah
bài viết danh sách wikimedia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Rapper người Đức Kollegah đã phát hành tám album phòng thu, mười mixtape, sáu đĩa mở rộng, ba album mẫu cho hãng đĩa, hai album tổng hợp, năm album hợp tác và 53 đĩa đơn. Album đầu tay Alphagene (2007) của anh đã lọt vào bảng xếp hạng tại Đức với vị trí thứ 51. Bản thu âm cùng tên tiếp theo năm 2008 của anh cũng đạt được thành công tương tự. Vào tháng 10 năm 2011, anh đã phát hành album phòng thu thứ tư mang tên Bossaura và đạt vị trí thứ năm tại quê nhà. Đến nay, nam rapper đã phát hành thêm ba album: King (2014), Zuhältertape Volume 4 (2015) và Imperator (2016); cả King và Imperator đều đứng đầu bảng xếp hạng album trong cộng đồng nói tiếng Đức ở châu Âu và được chứng nhận vàng và bạch kim ở Đức và Áo.
Danh sách đĩa nhạc của Kollegah | |
---|---|
![]() Kollegah vào tháng 6 năm 2015 | |
Album phòng thu | 8 |
Album tổng hợp | 2 |
EP | 6 |
Đĩa đơn | 52 |
Mixtapes | 10 |
Sampler | 3 |
Collaborative albums | 5 |
Kollegah đã làm việc với rapper Farid Bang trong một số album hợp tác. Sau khi phát hành Jung, crazy, gutaussehend (2009) (Trẻ trung, táo bạo, đẹp trai), bộ đôi đã phát hành album thứ hai mang tên Jung, gutaussehend 2 vào năm 2013. Album này đã trở thành tác phẩm đầu tiên của Kollegah đứng đầu bảng xếp hạng ở Áo, Đức và Thụy Sĩ; đồng thời nhận được chứng nhận vàng ở Đức và Áo[1][2] nhờ được giới phê bình đánh giá cao.[3] Bản thu âm tiếp theo của họ mang tên Jung, crazy, gutaussehend 3 cũng đạt được thành công tương tự và đạt được vị trí vàng ở quê hương Kollegah tám ngày trước khi phát hành vào tháng 12 năm 2017.[4] Album này đã cho ra ba đĩa đơn, bao gồm "Sturmmaske auf (Intro)" đứng đầu bảng xếp hạng, "Gamechanger" và "Ave Maria" lọt vào top 10.