Cộng hòa Nhân dân Campuchia
Chính phủ cộng sản thân Việt Nam. / From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hòa Nhân dân Campuchia là một chính thể của Campuchia được thành lập tháng 1 năm 1979 trong chương trình cách mạng của Mặt trận Đoàn kết Dân tộc Cứu nước Campuchia (tiếng Anh: Kampuchean National United Front for National Salvation- KNUFNS; tiếng Khmer: រណសិរ្សសាមគ្គីសង្គ្រោះជាតិកម្ពុជា) thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1978 trong một vùng giải phóng từ Khmer Đỏ. Chính thể này tồn tại cho đến năm 1989.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin Nhanh Tổng quan, Vị thế ...
Cộng hòa Nhân dân Campuchia
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1979–1989 | |||||||||
Quốc ca: បទចម្រៀងនៃសាធារណរដ្ឋប្រជាមានិតកម្ពុជា Bâtchamrieng ney Sathéaranakrấth Pracheameanit Kâmpŭchéa Quốc ca Cộng hòa Nhân dân Campuchia | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia vệ tinh liên kết thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam | ||||||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Phnom Penh | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | |||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Cộng hòa xã hội chủ nghĩa đơn đảng theo chủ nghĩa Marx-Lenin | ||||||||
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cách mạng | |||||||||
• 1979 - 1989 | Heng Samrin | ||||||||
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | |||||||||
• 1981 | Pen Sovan | ||||||||
• 1982 - 1984 | Chan Sy | ||||||||
• 1984 - 1989 | Hun Sen | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Chiến tranh biên giới Tây Nam | ||||||||
Ngày 8 tháng 1 Năm 1979 | |||||||||
• Đổi tên thành Nhà nước Campuchia | Ngày 1 Tháng 5 Năm 1989 | ||||||||
Địa lý | |||||||||
Dân số | |||||||||
• Ước lượng 1980 | 6,600,000 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Riel Campuchia (từ 1980) Đồng Việt Nam (đến 1980) | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Campuchia |
Đóng