Colin Powell
From Wikipedia, the free encyclopedia
Colin Luther Powell (5 tháng 4 năm 1937 – 18 tháng 10 năm 2021) là ngoại trưởng thứ 65 của Hoa Kỳ. Ông từng đảm nhận chức vụ này dưới thời Tổng thống George W. Bush từ ngày 20 tháng 1 năm 2001 đến ngày 26 tháng 1 năm 2005. Powell là người Mỹ gốc Phi đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ đảm nhận chức vụ ngoại trưởng nước này.
Colin Powell | |
---|---|
Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ thứ 65 | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 1 năm 2001 – 25 tháng 1 năm 2005 4 năm, 5 ngày | |
Tổng thống | George W. Bush |
Cấp phó | Richard Armitage (bộ Ngoại giao Hoa Kỳ) |
Tiền nhiệm | Madeleine Albright |
Kế nhiệm | Condoleezza Rice |
Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ thứ 12 | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1989 – 30 tháng 9 năm 1993 3 năm, 364 ngày | |
Tổng thống | George H. W. Bush Bill Clinton |
Cấp phó | Robert Herres David Jeremiah |
Tiền nhiệm | William Crowe |
Kế nhiệm | John Shalikashvili |
Cố vấn an ninh quốc gia Hoa Kỳ thứ 16 | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 11 năm 1987 – 20 tháng 11 năm 1989 1 năm, 362 ngày | |
Tổng thống | Ronald Reagan |
Cấp phó | John Negroponte |
Tiền nhiệm | Frank Carlucci |
Kế nhiệm | Brent Scowcroft |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Colin Luther Powell 5 tháng 4, 1937 Thành phố New York, Hoa Kỳ |
Mất | 18 tháng 10, 2021(2021-10-18) (84 tuổi) Bethesda, Maryland, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | COVID-19 (mặc dù đã tiêm vaccine)[1] |
Đảng chính trị | Cộng hòa (1995–2021) |
Đảng khác | Độc lập (đến 1995) |
Phối ngẫu | Alma Johnson (cưới. 1962) |
Giáo dục | Đại học Thành phố New York (BS) Đại học George Washington (MBA) |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Hoa Kỳ |
Phục vụ | Quân đội Hoa Kỳ |
Năm tại ngũ | 1958–1993 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Đơn vị | 3rd Armored Division 23rd Infantry Division |
Chỉ huy | Chairman of the Joint Chiefs of Staff United States Army Forces Command V Corps 2nd Brigade 101st Airborne Division |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam Khủng hoảng kênh đào Panama Chiến tranh vùng Vịnh |
Tặng thưởng | Defense Distinguished Service Medal (4) Army Distinguished Service Medal (2) Navy Distinguished Service Medal Air Force Distinguished Service Medal Coast Guard Distinguished Service Medal Defense Superior Service Medal Legion of Merit (2) Soldier's Medal Bronze Star Medal Full list |
Trong một báo cáo phân tích, Powell viết: "Những gì miêu tả trong bức thư này là một sự thật rằng quan hệ giữa các binh sĩ Hoa Kỳ và người dân Việt Nam đang dần tốt đẹp!", một vài nhà quan sát cho rằng cách thức Powell xử lý lá thư đồng nghĩa với việc rửa sạch sự tàn bạo của quân đội Hoa Kỳ ở Mỹ Lai. Tháng 5 năm 2004, Powell, khi này đã là Ngoại trưởng Hoa Kỳ, đã trả lời trong chương trình của Larry King trên đài CNN: "Ý tôi là, tôi đã ở trong đơn vị chịu trách nhiệm về vấn đề Mỹ Lai. Tôi ở đó sau khi sự kiện xảy ra. Mà trong chiến tranh thì những vụ việc kinh khủng như vậy vẫn xảy ra, và chúng ta vẫn phải ân hận về chúng".
Collin Powell được trao tặng huân chương từ hơn 12 quốc gia khác nhau, bao gồm cả huân chương Bắc Đẩu Bội tinh của chính phủ Pháp và tước hiệu hiệp sĩ danh dự bởi Nữ hoàng Elizabeth II của Anh.[2][3]