![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c0/Chu_Huy_M%25C3%25A2n.png/640px-Chu_Huy_M%25C3%25A2n.png&w=640&q=50)
Chu Huy Mân
Đại tướng Việt Nam (1913–2006) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Chu Huy Mân (17 tháng 3 năm 1913 – ngày 1 tháng 7 năm 2006) là một chính khách và tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng. Ông từng giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.[2] Ông nổi tiếng với vai trò Tư lệnh Quân khu Tây Bắc và được bổ nhiệm làm chính ủy cho chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế – Đà Nẵng trong Chiến tranh Việt Nam.[3][4]
Thông tin Nhanh Đại tướng, Chức vụ ...
Chu Huy Mân | |
---|---|
![]() Chân dung Đại tướng Chu Huy Mân | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 4 tháng 7 năm 1981 – 18 tháng 6 năm 1987 5 năm, 349 ngày |
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước | Trường Chinh |
Kế nhiệm | Nguyễn Quyết |
Vị trí | ![]() |
Nhiệm kỳ | 1976 – 16 tháng 2 năm 1987 |
Tiền nhiệm | Song Hào |
Kế nhiệm | Nguyễn Quyết |
Phó Chủ nhiệm |
|
Tư lệnh Quân khu 5 | |
Nhiệm kỳ | 1967 – 1977 |
Tiền nhiệm | Hoàng Văn Thái |
Kế nhiệm | Đoàn Khuê |
Ủy viên Bộ Chính trị khóa IV, V | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 12 năm 1976 – 18 tháng 12 năm 1986 9 năm, 363 ngày |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 9 năm 1960 – 18 tháng 12 năm 1986 26 năm, 99 ngày |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | 17 tháng 3 năm 1913 Vinh, Nghệ An, Liên bang Đông Dương |
Mất | 1 tháng 7 năm 2006 (93 tuổi) Hà Nội, Việt Nam |
Vợ | Lê Thu Thủy (cưới năm 1952) |
Cha | Chu Văn Quý |
Mẹ | Trần Thị Xuân |
Con cái | 2 gái 1 trai: - Chu Thế Sơn (trai, 1959–1998) |
Tặng thưởng | ![]()
![]() |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | ![]() |
Năm tại ngũ | 1945–1986 |
Cấp bậc | |
Chỉ huy |
|
Tham chiến | Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 Chiến dịch Điện Biên Phủ |
Đóng