![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Chlorfenvinphos_Structures_V.1.svg/langvi-640px-Chlorfenvinphos_Structures_V.1.svg.png&w=640&q=50)
Chlorfenvinphos
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chlorfenvinphos là tên gọi chung của một hợp chất phosphor hữu cơ đã được sử dụng rộng rãi như là một thuốc trừ sâu và một acaricide.[1] Bản thân phân tử này có thể được mô tả như một este enol có nguồn gốc từ dichloro acetophenone và diethylphosphonic acid. Clorfenvinphos đã được đưa vào nhiều sản phẩm kể từ lần đầu tiên sử dụng vào năm 1963. Tuy nhiên, vì tác dụng độc hại của nó như một chất ức chế cholinesterase, nó đã bị cấm ở một số quốc gia, bao gồm cả Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu. Việc sử dụng nó ở Hoa Kỳ đã bị hủy bỏ vào năm 1991.[2]
![]() | |
![]() | |
Names | |
---|---|
IUPAC name
[(EZ)-2-Chloro-1-(2,4-dichlorophenyl)ethenyl] diethyl phosphate | |
Other names
Clofenvinfos; Chlorfenvinfos; Chlorphenvinfos; Chlofenvinphos; Chlofenvinfos; Vinylphate; Apachlor; Birlane; Dermaton; Enolofos; Haptarax; Haptasol; Dermaton; Sapercon; Steladone; Supona | |
Identifiers | |
CAS Number |
|
3D model (JSmol) |
|
ChemSpider |
|
ECHA InfoCard | 100.006.758 |
EC Number | 207-432-0 |
UNII |
|
SMILES
| |
Properties | |
Chemical formula |
C12H14Cl3O4P |
Molar mass | 359.56 g·mol−1 |
Appearance | Amber liquid |
Solubility in water |
145 mg/L |
Hazards | |
NFPA 704 | |
Lethal dose or concentration (LD, LC): | |
LD50 (median dose) |
15 mg/kg (đường miệng, chuột) |
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |
![]() ![]() ![]() | |
Infobox<span typeof="mw:Entity"> </span>references | |
Hóa chất tinh khiết là một chất rắn không màu, nhưng với mục đích thương mại, nó thường được bán trên thị trường dưới dạng chất lỏng màu hổ phách. Các loại thuốc trừ sâu, chủ yếu được sử dụng ở dạng lỏng, chứa từ 50% đến 90% chlorfenvinphos. Chất dễ dàng trộn lẫn với acetone, ethanol và propylene glycol. Hơn nữa, chlorfenvinphos ăn mòn kim loại và thủy phân trong môi trường.[3]
Nó được phân loại là một chất cực kỳ nguy hiểm ở Hoa Kỳ như được định nghĩa trong Mục 302 của Đạo luật về quyền biết và lập kế hoạch khẩn cấp của cộng đồng Hoa Kỳ (42 USC 11002) và phải tuân thủ các yêu cầu báo cáo nghiêm ngặt của các cơ sở sản xuất, lưu trữ, hoặc sử dụng nó với số lượng đáng kể.[4]