Ceres (hành tinh lùn)
hành tinh lùn duy nhất và tiểu hành tinh lớn nhất trong vành đai tiểu hành tinh chính / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ceres (tiếng Latin: Cerēs) còn gọi sao Cốc Thần hay Cốc Thần Tinh; biểu tượng: )[21] là hành tinh lùn nhỏ nhất được biết trong Hệ Mặt Trời và là hành tinh lùn duy nhất trong vành đai tiểu hành tinh chính ở khoảng giữa Sao Mộc và Sao Hỏa. Hành tinh lùn này được Giuseppe Piazzi phát hiện vào ngày 1 tháng 1 năm 1801[22] và được đặt tên theo nữ thần Hy Lạp Ceres – nữ thần của cây cỏ, mùa màng và tình mẫu tử. Trong một nửa thế kỷ, nó được cho là hành tinh thứ 8.
Hình ảnh Ceres chụp từ tàu Dawn, 2015. | |||||||||
Khám phá[1] | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Khám phá bởi | Giuseppe Piazzi | ||||||||
Ngày phát hiện | 1 tháng 1 năm 1801 | ||||||||
Tên định danh | |||||||||
(1) Ceres | |||||||||
Phiên âm | /ˈsɪəriːz/ | ||||||||
Đặt tên theo | Cerēs | ||||||||
Tên định danh thay thế | A899 OF; 1943 XB | ||||||||
Hành tinh lùn Vành đai chính | |||||||||
Tính từ | Cererian, -ean (/sɪˈrɪəriən/) | ||||||||
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |||||||||
Kỷ nguyên 1 tháng 7 năm 2021 (JD 2 459 396,5) | |||||||||
Điểm viễn nhật | 2,98 AU (446 triệu km) | ||||||||
Điểm cận nhật | 2,55 AU (381 triệu km) | ||||||||
2,77 AU (414 triệu km) [2] | |||||||||
Độ lệch tâm | 0,0784 [2] | ||||||||
4,60358 năm 1680 ngày | |||||||||
467 ngày 1,28 năm | |||||||||
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,9 km/s | ||||||||
248° | |||||||||
Độ nghiêng quỹ đạo | 10,6° [2] với mặt phẳng hoàng đạo 9,20° với mặt phẳng bất biến[3] | ||||||||
80,3° [2] | |||||||||
6 tháng 12 năm 2022 [4] | |||||||||
73,7° [2] | |||||||||
Các tham số quỹ đạo chuẩn[5] | |||||||||
Bán trục lớn chuẩn | 2,77 AU | ||||||||
Quỹ đạo lệch tâm chuẩn | 0,116 | ||||||||
Độ nghiêng quỹ đạo chuẩn | 9,65° | ||||||||
Chuyển động trung bình chuẩn | 78,2 độ / năm | ||||||||
Chu kỳ quỹ đạo chuẩn | Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng năm (Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng ngày) | ||||||||
54,1 giây góc / năm | |||||||||
−59,2 giây góc / năm | |||||||||
Đặc trưng vật lý | |||||||||
Kích thước | (964,4 × 964,2 × 891,8) ± 0,2 km[2] | ||||||||
Đường kính trung bình | 939,4 ± 0,2 km[2] | ||||||||
Bán kính trung bình | 469,73 km[6] | ||||||||
Bán kính xích đạo | 487,3 ± 1,8 km[7] | ||||||||
Bán kính cực | 454,7 ± 1,6 km[7] | ||||||||
2770000 km2[8] | |||||||||
Thể tích | 434.000.000 km³[8] | ||||||||
Khối lượng | (9,3835±0,0001)×1020 kg[2] | ||||||||
Mật độ trung bình | 2,162 ± 0,008 g/cm³[2] | ||||||||
0,28 m/s² 0,029 g[8][9] | |||||||||
Hệ số mô men quán tính | 0,36±0,15[10][lower-alpha 1] (ước lượng) | ||||||||
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0.51 km/s [8] | ||||||||
0,3781 ngày 9,074170 ± 0,000001 giờ [2] | |||||||||
Vận tốc quay tại xích đạo | 92,61 m/s[8] | ||||||||
khoảng 4°[12] | |||||||||
Xích kinh cực Bắc | 291,42744° [7] | ||||||||
Xích vĩ cực Bắc | 66,76033°[6][13] | ||||||||
Suất phản chiếu hình học | 0,090 ± 0,0033 (hình học dải V)[14] | ||||||||
| |||||||||
Kiểu phổ | C[18] | ||||||||
6,64 đến 9,34 (phạm vi)[19] 9,27 (tháng 7 năm 2021)[20] | |||||||||
3,34[2] | |||||||||
0,854" đến 0,339"[8] | |||||||||
Với đường kính khoảng 950 km (590 mi), Ceres là vật thể lớn nhất và nặng nhất trong vành đai chính, và chiếm 32% tổng khối lượng vành đai chính.[23][24] Các quan sát gần đây xác định được nó có dạng hình cầu, không giống như hình dạng bất định của các vật thể nhỏ hơn với lực hấp dẫn yếu hơn.[14] Bề mặt của Ceres có thể là một hỗn hợp của băng nước và các khoáng vật hydrat khác nhau như carbonat và sét.[18] Ceres có biểu hiện phân dị thành lõi đá và manti băng.[7] Có thể có đại dương nước lỏng bên dưới bề mặt của nó.[25][26]
Từ Trái Đất, cấp sao biểu kiến của Ceres vào khoảng 6,7 đến 9,3 và do đó lúc sáng nhất nó vẫn bị rất mờ khi nhìn bằng mắt thường.[27] Vào ngày 27 tháng 9 năm 2007, NASA đã phóng tàu Dawn để thám hiểm Vesta (2011–2012) và Ceres (2015).[28]