Beo vàng châu Phi
loài động vật có vú / From Wikipedia, the free encyclopedia
Beo vàng châu Phi (tên khoa học Caracal aurata) là một loài mèo hoang cỡ vừa trong họ Mèo. Loài này được mô tả bởi Severtzov vào năm 1858. Chúng phân bố ở các khu rừng mưa nhiệt đới ở Tây Phi và Trung Phi. Chúng bị đe dọa bởi nạn phá rừng và việc săn bắn lấy thịt, và được liệt kê là loài dễ bị tổn thương trong danh sách đỏ IUCN. Chúng có quan hệ gần gũi với linh miêu tai đen (caracal) và linh miêu đồng cỏ (serval)[3]. Trước đó, chúng được phân loài vào chi Profelis.[2] Cơ thể của chúng dài từ 61 đến 101 cm (24 đến 40 in) với đuôi dài từ 16 đến 46 cm (6.3 đến 18.1 in).
Thông tin Nhanh Tình trạng bảo tồn, Phân loại khoa học ...
Beo vàng châu Phi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
Phân bộ: | Feliformia |
Họ: | Felidae |
Phân họ: | Felinae |
Chi: | Caracal |
Loài: | C. aurata |
Danh pháp hai phần | |
Caracal aurata (Temminck, 1827) | |
Subspecies | |
| |
Distribution of the African golden cat, 2015[1] | |
Các đồng nghĩa | |
|
Đóng