Họ Cá voi lưng gù
From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Cá voi lưng gù (Balaenopteridae) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn sinh tồn, cá voi xanh, có thể đạt đến 180 tấn, và cá voi vây, đạt đến 120 tấn; thậm chí loài nhỏ nhất trong họ, cá voi Minke, đạt đến 9 tấn.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Chi điển hình ...
Họ Cá voi lưng gù | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Miocene–nay[1] | |
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Phân thứ bộ: | Cetacea |
Tiểu bộ: | Mysticeti |
Liên họ: | Balaenopteroidea |
Họ: | Balaenopteridae Gray 1864Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGray1864 (trợ giúp) |
Chi điển hình | |
Balaenoptera Lacépède, 1804 | |
Các chi còn tồn tại | |
Các đồng nghĩa | |
Eschrichtiidae? Ellerman & Morrison-Scott 1951 |
Đóng
Tên họ Balaenopteridae có nguồn gốc từ loại chi, Balaenoptera. Họ này được nhà động vật học John Edward Gray miêu tả vào năm 1864.