Bộ trưởng Ngoại giao (Nhật Bản)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bộ trưởng Ngoại giao (外務大臣 (Ngoại vụ Đại thần), Gaimu Daijin?) của Nhật Bản là thành viên nội các chịu trách nhiệm về chính sách đối ngoại của Nhật Bản và là giám đốc điều hành của Bộ Ngoại giao Nhật Bản.
Thông tin Nhanh Bộ trưởng Ngoại giao外務大臣 Ngoại vụ Đại thần, Thể loại ...
Bộ trưởng Ngoại giao 外務大臣 Ngoại vụ Đại thần | |
---|---|
Con dấu Bộ Ngoại giao | |
Thể loại | Bộ trưởng |
Vị thế | Bộ Ngoại giao |
Thành viên của | Nội các Nhật Bản |
Bổ nhiệm bởi | Thủ tướng Kishida Fumio |
Nhiệm kỳ | Không giới hạn nhiệm kỳ |
Tuân theo | Luật Tổ chức Hành chính Quốc gia Luật thành lập Bộ Ngoại giao |
Người đầu tiên nhậm chức | Inoue Kaoru |
Thành lập | 22 tháng 12 năm 1885 (năm Minh Trị thứ 18) |
Cấp phó | Thứ trưởng Bộ Ngoại giao (Wakamiya Kenji, Suzuki Keisuke) |
Lương bổng | Hằng năm là 29,16 triệu Yên[1] |
Website | 外務省:外務大臣 |
Đóng
Kể từ khi kết thúc sự chiếm đóng của Mỹ ở Nhật Bản, chức vụ Bộ trưởng Ngoại giao đã trở thành một trong những chức vụ có quyền lực nhất trong Nội các, vì các lợi ích kinh tế của Nhật Bản từ lâu vẫn nhờ vào các mối quan hệ bên ngoài. Những nỗ lực gần đây của cựu Thủ tướng Koizumi Junichirō để thiết lập một chính sách đối ngoại người theo chủ nghĩa can thiệp nhiều hơn cũng đã nâng cao tầm quan trọng của chức vụ này.