Bầu cử Hoa Kỳ 2010
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bầu cử Hoa Kỳ 2010 là cuộc bầu cử toàn quốc Hoa Kỳ diễn ra vào thứ ba, ngày 2 tháng 11 năm 2010. Bầu cử liên bang được tổ chức 2 năm 1 lần. Cho nên cứ 2 cuộc bầu cử thì có một lần diễn ra giữa nhiệm kỳ tổng thống. Cuộc tổng tuyển cử này xảy ra giữa nhiệm kỳ đầu tiên của tổng thống đương nhiệm Barack Obama, vì thế được gọi là 1 cuộc bầu cử giữa kỳ (midterm election).
← 2008 2009 2010 2011 2012 → Bầu cử giữa kỳ | |
Ngày bầu cử | 2 tháng 11 năm |
---|---|
Tổng thống đương nhiệm | Barack Obama (Dân chủ) |
Quốc hội kế tiếp | Khóa 112 |
Bầu cử Thượng viện | |
Kiểm soát tổng thể | Dân chủ giữ ghế |
Số ghế đưa ra bầu | 38 trong 100 ghế (34 ghế trong Nhóm III + 5 bầu cử đặc biệt)[1] |
Số ghế thay đổi | Cộng hòa +6 |
Bản đồ kết quả bầu cử Thượng viện 2010 Cộng hòa giành ghế Dân chủ giữ ghế Cộng hòa giữ ghế | |
Bầu cử Hạ viện | |
Kiểm soát tổng thể | Cộng hòa giành ghế |
Số ghế đưa ra bầu | Tất cả 435 ghế được bầu |
Tỷ lệ phiếu bầu phổ biến | Cộng hòa +6.8% |
Số ghế thay đổi | Cộng hòa +63 |
Bản đồ kết quả bầu cử Hạ viện năm 2010 Dân chủ giữ ghế Cộng hòa giữ ghế Dân chủ giành ghế Cộng hòa giành ghế | |
Bầu cử Thống đốc | |
Số ghế đưa ra bầu | 39 (37 bang, 2 lãnh thổ) |
Số ghế thay đổi | Cộng hòa +6 |
Bản đồ kết quả bầu cử Thống đốc bang năm 2010 Dân chủ giành ghế Cộng hòa giành ghế Dân chủ giữ ghế Cộng hòa giữ ghế Độc lập giành ghế |
Cuộc bầu cử này gồm có nhiều cuộc bầu cử địa phương thay vì 1 cuộc toàn quốc. Trong Quốc hội, toàn bộ 435 ghế trong Hạ nghị viện đều được bầu, và 37 trong 100 ghế trong Thượng nghị viện cũng được ra ứng cử. Tại địa phương, 36 trong 50 thống đốc tiểu bang cùng với hai ghế thống đốc lãnh thổ cũng được bầu. Thêm vào đó, vô số chức vụ địa phương khác và nhiều cuộc trưng cầu dân ý cũng được đưa vào lá phiếu.
Với tỷ lệ thất nghiệp cao đến 9,6%, vấn đề kinh tế được xem là quan trọng nhất. Trước cuộc bầu cử, Đảng Dân chủ giữ đa số ghế trong Hạ viện và Thượng viện.