Arare (tàu khu trục Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Arare (tiếng Nhật: 霰) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục Asashio bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm 1930. Arare đã tham gia một số hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi bị tàu ngầm Mỹ USS Growler đánh chìm ngoài khơi đảo Kiska thuộc quần đảo Aleut vào ngày 5 tháng 7 năm 1942.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Arare |
Đặt lườn | 5 tháng 3 năm 1937 |
Hạ thủy | 16 tháng 11 năm 1937 |
Nhập biên chế | 15 tháng 4 năm 1939 |
Xóa đăng bạ | 31 tháng 7 năm 1942 |
Số phận | Bị tàu ngầm Mỹ USS Growler đánh chìm ngoài khơi đảo Kiska, quần đảo Aleut, 5 tháng 7 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Asashio |
Trọng tải choán nước | 2.370 tấn Anh (2.408 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 10,3 m (33 ft 10 in) |
Mớn nước | 3,7 m (12 ft 2 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 35 hải lý trên giờ (40 mph; 65 km/h) |
Tầm xa | |
Thủy thủ đoàn tối đa | 200 |
Vũ khí |
|
Đóng