Andrew Johnson
Tổng thống thứ 17 của Hoa Kỳ (1865–1869); Phó Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ (tháng 3 năm 1865 – tháng 4 năm 1865) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Andrew Johnson (29 tháng 12 năm 1808 - 31 tháng 7 năm 1875) là tổng thống thứ 17 của Hoa Kỳ và tại nhiệm từ năm 1865 đến năm 1867. Ông vốn là phó tổng thống và lên làm tổng thống khi tổng thống Abraham Lincoln bị ám sát năm 1865. Ông là một thành viên Đảng Dân chủ, nhưng đồng ứng cử với Lincoln với tư cách đại diện Đảng Liên minh Dân tộc trong cuộc bầu cử Tổng thống năm 1864. Sau khi Nội chiến Hoa Kỳ kết thúc, Johnson mới bắt đầu nhậm chức Tổng thống. Ông ủng hộ việc sát nhập nhanh chóng của các tiểu bang đã ly khai trước cuộc nội chiến vào lại Liên minh nhưng lại không có biện pháp hay điều luật nào bảo vệ cho các nô lệ trước đây. Điều này đã gây ra sự bất hòa với Quốc hội Hoa Kỳ, cơ quan nhà nước lúc bấy giờ được kiểm soát bởi Đảng Cộng hòa, và cuối cùng dẫn đến việc Hạ viện luận tội ông. Tuy nhiên, ông vẫn may mắn giữ được chức vụ Tổng thống khi Thượng viện quyết định tha bổng ông với cách biệt thuận-chống chỉ có 1 lá phiếu. Với cương vị Tổng thống, có lẽ thành công lớn nhất mà Johnson mang lại cho đất nước chính là thương vụ Alaska.
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Andrew Johnson | |
---|---|
Tổng thống thứ 17 của Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 4 năm 1865 – 4 tháng 3 năm 1869 3 năm, 323 ngày | |
Phó Tổng thống | Không có |
Tiền nhiệm | Abraham Lincoln |
Kế nhiệm | Ulysses S. Grant |
Phó Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1865 – 15 tháng 4 năm 1865 42 ngày | |
Tổng thống | Abraham Lincoln |
Tiền nhiệm | Hannibal Hamlin |
Kế nhiệm | Schuyler Colfax |
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ từ Tennessee | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1875 – 31 tháng 7 năm 1875 149 ngày | |
Tiền nhiệm | William Gannaway Brownlow |
Kế nhiệm | David M. Key |
Nhiệm kỳ 8 tháng 10 năm 1857 – 4 tháng 3 năm 1862 4 năm, 147 ngày | |
Tiền nhiệm | James C. Jones |
Kế nhiệm | David T. Patterson |
Thống đốc Quân sự của Tennessee | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 3 năm 1862 – 4 tháng 3 năm 1865 2 năm, 357 ngày | |
Bổ nhiệm | Abraham Lincoln |
Tiền nhiệm | Isham G. Harris Thống đốc bang Tennessee |
Kế nhiệm | William Gannaway Brownlow Thống đốc bang Tennessee |
Thống đốc thứ 15 của Tennessee | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 10 năm 1853 – 3 tháng 11 năm 1857 4 năm, 17 ngày | |
Tiền nhiệm | William B. Campbell |
Kế nhiệm | Isham G. Harris |
Dân biểu Hoa Kỳ từ Khu vực Quốc hội thứ nhất của Tennessee | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1843 – 3 tháng 3 năm 1853 9 năm, 364 ngày | |
Tiền nhiệm | Thomas Dickens Arnold |
Kế nhiệm | Brookins Campbell |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 29 tháng 12 năm 1808 Raleigh, Bắc Carolina, Hoa Kỳ |
Mất | 31 tháng 7 năm 1875 (66 tuổi) Elizabethton, Tennessee, Hoa Kỳ |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Quốc gia Andrew Johnson Greeneville, Tennessee |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ |
Đảng khác | Đảng Liên minh Dân tộc (1864–1868) |
Phối ngẫu | Eliza McCardle (cưới 1827) |
Con cái | 5 |
Chuyên nghiệp | Thợ may |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Hoa Kỳ[1] |
Phục vụ | Lục quân Hoa Kỳ
|
Năm tại ngũ | 1862–1865 |
Cấp bậc | Chuẩn tướng |
Tham chiến | Nội chiến Hoa Kỳ |