From Wikipedia, the free encyclopedia
Andrew Fisher (29 tháng 8 năm 1862 – 22 tháng 10 năm 1928) là một nhà chính trị Úc và là Thủ tướng Úc thứ 5. Nội các Fisher giai đoạn 1910-1913 đã hoàn thành một chương trình lập pháp rộng lớn khiến ông, cùng với người thuộc Đảng Bảo hộ Alfred Deakin, là người sáng lập ra cấu trúc pháp lý của một quốc gia mới. Theo D. J. Murphy, "những người đương thời với ông xem ông là người thật thà và đáng tin cậy, nhưng lại bị Billy Hughes qua mặt về trí tuệ, tài hùng biện và tài hoa. Tuy nhiên kỷ lục của Fisher là để lộ ra một di sản của cải cách và phát triển quốc gia tồn tại ra khỏi những khu vực trong Đảng Lao động và ở Úc".
Andrew Fisher | |
---|---|
Thủ tướng thứ năm của Úc | |
Nhiệm kỳ 13 tháng 11 năm 1908 – 2 tháng 6 năm 1909 | |
Vua | Edward VII |
Toàn quyền | Bá tước Dudley |
Tiền nhiệm | Alfred Deakin |
Kế nhiệm | Alfred Deakin |
Nhiệm kỳ 29 tháng 4 năm 1910 – 24 tháng 6 năm 1913 | |
Vua | Edward VII George V |
Toàn quyền | Bá tước Dudley Lord Denman |
Tiền nhiệm | Alfred Deakin |
Kế nhiệm | Joseph Cook |
Nhiệm kỳ 17 tháng 9 năm 1914 – 27 tháng 10 năm 1915 | |
Vua | George V |
Toàn quyền | Sir Ronald Munro Ferguson |
Tiền nhiệm | Joseph Cook |
Kế nhiệm | Billy Hughes |
Cao uỷ Úc tại Anh Quốc | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 1 năm 1916 – 1 tháng 1 năm 1921 | |
Thủ tướng | Billy Hughes |
Tiền nhiệm | Sir George Reid |
Kế nhiệm | Sir Joseph Cook |
Thủ quỹ Úc | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 9 năm 1914 – 26 tháng 10 năm 1915 | |
Thủ tướng | Andrew Fisher |
Tiền nhiệm | Sir John Forrest |
Kế nhiệm | William Higgs |
Nhiệm kỳ 29 tháng 4 năm 1910 – 23 tháng 6 năm 1913 | |
Thủ tướng | Andrew Fisher |
Tiền nhiệm | Sir John Forrest |
Kế nhiệm | Sir John Forrest |
Nhiệm kỳ 13 tháng 11 năm 1908 – 1 tháng 6 năm 1909 | |
Thủ tướng | Andrew Fisher |
Tiền nhiệm | Sir William Lyne |
Kế nhiệm | Sir John Forres |
Lãnh đạo Phe đối lập | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 7 năm 1913 – 17 tháng 9 năm 1914 | |
Thủ tướng | Joseph Cook |
Tiền nhiệm | Joseph Cook |
Kế nhiệm | Joseph Cook |
Nhiệm kỳ 2 tháng 6 năm 1909 – 29 tháng 4 năm 1910 | |
Thủ tướng | Alfred Deakin |
Tiền nhiệm | Alfred Deakin |
Kế nhiệm | Alfred Deakin |
Lãnh đạo Đảng Lao động | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 10 năm 1907 – 27 tháng 10 năm 1915 | |
Tiền nhiệm | Chris Watson |
Kế nhiệm | Billy Hughes |
Bộ trưởng Thương mại và Hải quan | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 4 năm 1904 – 17 tháng 8 năm 1904 | |
Thủ tướng | Chris Watson |
Tiền nhiệm | Sir William Lyne |
Kế nhiệm | Allan McLean |
Nghị sĩ Quốc hội đại diện cho Wide Bay | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 3 năm 1901 – 11 tháng 12 năm 1915 | |
Kế nhiệm | Edward Corser |
Nghị sĩ Queensland đại diện cho Gympie | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 3 năm 1899 – 9 tháng 5 năm 1901 Cùng với: George Ryland | |
Tiền nhiệm | Jacob Stumm |
Kế nhiệm | Daniel Mulcahy |
Nhiệm kỳ 25 tháng 5 năm 1893 – 11 tháng 4 năm 1896 Cùng với: William Smyth | |
Tiền nhiệm | Matthew Mellor |
Kế nhiệm | Jacob Stumm |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Andrew Fisher 29 tháng 8 năm 1862 Crosshouse, Ayrshire, Scotland, Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland |
Mất | 22 tháng 10 năm 1928 (66 tuổi) West Hampstead, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Hampstead, West Hampstead, Luân Đôn, Anh |
Đảng chính trị | Đảng Lao động |
Phối ngẫu | Margaret Irvine (cưới 1901–1928) |
Con cái | 6 |
Giáo dục | Học viện Kilmarnock |
Chuyên nghiệp | Nhân viên công đoàn Chính trị gia |
Nhiệm kỳ thủ tướng thứ hai của Fisher năm 1910 thể hiện một số con số nhất: đây là chính phủ đa số đầu tiên của Úc; chính phủ đa số của Đảng Lao động đầu tiên của thế giới; lần đầu Đảng Lao động đã kiểm soát "bất kỳ" viện lập pháp nào; và lần đầu tiên đảng này kiểm soát cả hai viện của Quốc hội[1].
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.