Ada (ngôn ngữ lập trình)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ada là ngôn ngữ lập trình xuất xứ từ Bộ quốc phòng Mỹ vào khoảng nửa đầu thập niên 80 của thế kỷ 20. Ngôn ngữ này được đặt tên theo Ada Augusta nữ bá tước xứ Lovelace (1815 – 1852), nhà toán học với ý tưởng tiên phong coi phần cứng và phần mềm là hai mặt khác nhau đã đi vào lịch sử như lập trình viên đầu tiên của loài người.[3]
Mẫu hình | Multi-paradigm programming language |
---|---|
Thiết kế bởi |
|
Xuất hiện lần đầu | 1980 |
Phiên bản ổn định | Ada 2012
/ 10 tháng 12 năm 2012; 11 năm trước (2012-12-10) |
Bản xem thử | |
Kiểm tra kiểu | Static typing, Kiểu mạnh và kiểu yếu, Type safety, Nominal type system |
Hệ điều hành | Đa nền tảng |
Phần mở rộng tên tập tin | .adb.ads |
Trang mạng | http://www.adaic.org/ |
Các bản triển khai lớn | |
AdaCore GNAT, Green Hills Software Optimising Ada 95 compiler, | |
Phương ngữ | |
Ada 83, Ada 95, Ada 2005 | |
Ảnh hưởng từ | |
ALGOL 68, Pascal (ngôn ngữ lập trình), C++ (Ada 95), Smalltalk (Ada 95), Java (ngôn ngữ lập trình) (Ada 2005), Eiffel (programming language) (Ada 2012) | |
Ảnh hưởng tới | |
C++, Eiffel (programming language), PL/SQL, VHDL, Ruby (ngôn ngữ lập trình), Java (ngôn ngữ lập trình), Seed7 | |
|
Nhu cầu của Lầu Năm Góc lúc đó là một ngôn ngữ lập trình duy nhất thay thế cho khoảng 500 ngôn ngữ dùng cho các hệ thống nhúng (embedded). Đặc trưng của các hệ thống như thế là phần cứng đa dạng, phần cứng liền với phần mềm, phần mềm hệ thống liền với phần mềm ứng dụng, thời gian sử dụng lâu dài, tính chất thời gian thực (real-time) và độ bền cao (high-integrity) thể hiện rõ, nhiều hệ thống nhúng là hệ phân tán (distributed).
Ngôn ngữ lập trình đáp ứng những yêu cầu đó phải chặt chẽ, nhỏ gọn nhưng có sức biểu diễn lớn, viết mã nguồn dễ đọc, sinh mã đích hiệu quả.
Vì thế Ada xuất phát từ Pascal, nhưng kiểm tra kiểu mạnh hơn. Mở rộng kiểu (type extension), kế thừa (inheritance) và đa kế thừa giao diện (multiple interface inheritance) hỗ trợ lập trình định hướng đối tượng. Ngoài các kết cấu điều khiển thông thường như rẽ nhánh, lặp, xử lý ngoại lệ (exception), và kết cấu đơn vị thông thường như thủ tục (procedure), hàm (function), Ada còn có kết cấu gói (package) hỗ trợ lập trình theo thành phần (modular), kết cấu mẫu (generic) hỗ trợ lập trình mẫu, kết cấu tác vụ (task) và kiểu có bảo vệ (protected type) hỗ trợ lập trình song song và tương tranh.