Acid hydrazoic
From Wikipedia, the free encyclopedia
Acid hydrazoic, còn được gọi là hydro azide, acid azic hoặc azoimide,[2] là một hợp chất có công thức hóa học . [3] Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ ở nhiệt độ và áp suất phòng. Acid hydrazoic là một hợp chất của nitơ và hydro, do đó nó là một hydride nhóm 15 (hydride pnictogen). Trạng thái oxy hóa của các nguyên tử nitơ trong acid hydrazoic ở dạng phân số và có giá trị là -1/3[cần dẫn nguồn]. Nó được tổng hợp thành công lần đầu tiên vào năm 1890 bởi giáo sư Theodor Curtius. [4] Acid này có ít ứng dụng, nhưng base liên hợp của nó, ion azide (N3-), lại có nhiều ứng dụng hữu ích trong những quy trình chuyên biệt. Acid hydrazoic là một monoacid kém bền và khá yếu, với pKa dao động chỉ từ khoảng 4,6 ~ 4,75.
Acid hydrazoic | |
---|---|
Cấu trúc phân tử hydro azide | |
Công thức Lewis các dạng cộng hưởng của acid hydrazoic | |
Mô hình đặc phân tử acid hydrazoic | |
Danh pháp IUPAC | Hydro azide |
Tên khác | Hydro azide Azoimide Acid azic |
Nhận dạng | |
Số CAS | 7782-79-8 |
PubChem | 24530 |
Số EINECS | 231-965-8 |
ChEBI | 29449 |
ChEMBL | 186537 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Tham chiếu Gmelin | 773 |
UNII | 6P5C4D5D7I |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | HN 3 |
Bề ngoài | chất lỏng không màu, dễ bay hơi |
Khối lượng riêng | 1.09 g/cm3 |
Điểm nóng chảy | −80 °C (193 K; −112 °F) |
Điểm sôi | 37 °C (310 K; 99 °F) |
Độ hòa tan trong nước | tan tốt |
Độ hòa tan | tan trong kiềm, ethanol, diethyl ether |
Độ axit (pKa) | 4.6 [1] |
Mômen lưỡng cực | 1,70 ± 0,09 D |
Base liên hợp | Azide |
Cấu trúc | |
Hình dạng phân tử | tương đối thẳng |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Độc tính cao, dễ nổ, dễ phản ứng |
NFPA 704 |
|
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Danger |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H200, H319, H335, H370 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P201, P202, P260, P261, P264, P270, P271, P280, P281, P304+P340, P305+P351+P338, P307+P311, P312, P321, P337+P313, P372, P373, P380, P401, P403+P233, P405, P501 |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Natri azide Lithi azide Kali azide |
Nhóm chức liên quan | Amonia Hydrazin |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Về nguyên tắc, tên gọi hydro azide dùng để chỉ HN3 nguyên chất ở dạng khí, còn tên gọi acid hydrazoic thì được dùng để chỉ dung dịch HN3 trong nước. Mặc dù HN3 có công thức hóa học tương tự các hợp chất nitơ khác như amonia (NH3) và hydrazin (N2H4), nhưng trên thực tế nếu ta xét về mặt cấu trúc, thì acid hydrazoic hầu như không có quan hệ gì với hai hợp chất nêu trên.
Acid hydrazoic, cũng giống như những acid vô cơ khác, tan trong nước. Acid hydrazoic không loãng là chất dễ nổ nguy hiểm, [5] với enthalpy tạo thành chuẩn (I, 298K) = +264 kJ/mol. [6] Dung dịch loãng khí và nước của HN3 (nồng độ dưới 10%) có thể được pha một cách an toàn mà không có nguy hiểm gì nhưng phải sử dụng dung dịch ngay sau khi pha; do điểm sôi thấp, các phân tử HN3 sẽ hình thành nhiều hơn khi bay hơi và ngưng tụ dẫn đến các dung dịch loãng (các dung dịch này không có khả năng nổ) có thể tạo thành các giọt trong khoảng trống của thùng chứa hoặc lò phản ứng (khi đó có khả năng gây nổ). [7][8]