6,5 mm Grendel
From Wikipedia, the free encyclopedia
Grendel 6.5mm (6,5 × 39mm) là một cỡ đạn trung gian được thiết kế bởi Arne Brennan, Bill Alexander và Janne Pohjoispää như một loại đạn có độ giật thấp, độ chính xác cao, có phạm vi bắn từ 150–750 m dành riêng cho AR-15. Nó là một biến thể cải tiến của đạn PPC 6,5mm.[4] Kể từ khi được giới thiệu, nó đã được chứng minh là một thiết kế đa năng và hiện đang mở rộng ra các loại súng khác bao gồm súng trường khóa nòng trượt và dòng súng Kalashnikov.[5]
Thông tin Nhanh Kiểu đạn, Quốc gia chế tạo ...
6,5mm Grendel | ||
---|---|---|
65G 144 123 129 120 90.jpg 6.5mm Grendel showing variety of bullets—144 gr (9,3 g) to 90 gr (5,8 g) | ||
Kiểu đạn | đạn súng trường | |
Quốc gia chế tạo | Hoa Kỳ | |
Lịch sử chế tạo | ||
Nhà thiết kế | Bill Alexander và Janne Pohjoispää | |
Năm thiết kế | 2003[1] | |
Thông số | ||
Parent case | .220 Russian[2] | |
Kiểu vỏ đạn | Rimless, bottleneck | |
Đường kính đạn | 6,71 mm (0,264 in) | |
Đường kính cổ | 7,44 mm (0,293 in) | |
Đường kính thân | 10,87 mm (0,428 in) | |
Đường kính dưới | 11,15 mm (0,439 in) | |
Đường kính vành | 11,2 mm (0,44 in) | |
Độ dày vành | 1,5 mm (0,059 in) | |
Chiều dài vỏ đạn | 38,7 mm (1,52 in) | |
Chiều dài tổng thể | 57,5 mm (2,26 in) | |
Case capacity | 2.3 cm³ (35 gr H2O) | |
Chiều dài rãnh xoắn nòng | 1 in 8" hoặc 1 in 9" | |
Primer type | Súng trường nhỏ | |
Áp lực tối đa | 52,000 psi (AR-15 bolt), 58,000 psi (case strength) | |
Thông số đường đạn | ||
Trọng lượng / Kiểu đạn | Sơ tốc | Năng lượng |
90 gr (5,8 g) Speer TNT | 2.880 ft/s (880 m/s) | 1.658 ft⋅lbf (2.248 J) |
108[3] Scenar (moly) | 2.790 ft/s (850 m/s) | 1.866 ft⋅lbf (2.530 J) |
120 gr (7,8 g) Norma FMJBT | 2.700 ft/s (820 m/s) | 1.942 ft⋅lbf (2.633 J) |
123 gr (8,0 g) Sierra Matchking | 2.650 ft/s (810 m/s) | 1.917 ft⋅lbf (2.599 J) |
130 gr (8,4 g) Norma | 2.510 ft/s (770 m/s) | 1.818 ft⋅lbf (2.465 J) |
Test barrel length: 24 inch Source: Alexander Arms Pressure-safe Load Data |
Đóng
Cái tên "6.5mm Grendel" là nhãn hiệu thuộc sở hữu của Alexander Arms cho đến khi nó được phát hành hợp pháp để cho phép cỡ đạn trở thành tiêu chuẩn SAAMI.[6][7]