Đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan (tiếng Uzbek: Oʻzbekiston milliy futbol terma jamoasi) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Uzbekistan do Hiệp hội bóng đá Uzbekistan quản lý. Được xem là đội tuyển bóng đá mạnh nhất Trung Á, Uzbekistan liên tục tham dự các vòng chung kết Asian Cup kể từ khi gia nhập AFC năm 1994, và lập kỳ tích lần đầu tiên lọt vào bán kết giải đấu năm 2011. Đội cũng giành tấm huy chương vàng tại Asian Games 1994 diễn ra ở Nhật Bản. Ở cấp độ cao hơn, Uzbekistan chưa từng dự World Cup, dù đã nhiều lần lọt vào đến vòng loại cuối cùng.
Thông tin Nhanh Hiệp hội, Liên đoàn châu lục ...
![]() | |||
Hiệp hội | UFA (Uzbekistan) | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | CAFA (Trung Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Srečko Katanec | ||
Đội trưởng | Odil Ahmedov | ||
Thi đấu nhiều nhất | Server Djeparov (128) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Maksim Shatskikh (34) | ||
Sân nhà | Sân vận động Trung tâm Pakhtakor Sân vận động Milliy | ||
Mã FIFA | UZB | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 64 ![]() | ||
Cao nhất | 45 (11.2006 - 1.2007) | ||
Thấp nhất | 119 (11.1996) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 66 ![]() | ||
Cao nhất | 43 (11.2016) | ||
Thấp nhất | 95 (2.2001) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Dushanbe, Tajikistan; 17 tháng 6 năm 1992) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Chiang Mai, Thái Lan; 5 tháng 12 năm 1998) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Sidon, Liban; 17 tháng 10 năm 2000) | |||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1996) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư (2011) | ||
Đóng