Mông Cương
cựu quốc gia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Mông Cương (tiếng Trung: 蒙疆; bính âm: Měngjiāng; Wade–Giles: Meng-chiang; chính tả bản đồ bưu chính: Mengkiang; Hepburn: Mōkyō), là một khu tự trị tại Nội Mông nằm dưới chủ quyền của Trung Quốc và do Đế quốc Nhật Bản kiểm soát. Khu tự trị này bao gồm các tỉnh Sát Cáp Nhĩ và Tuy Viễn, tương ứng với phần trung tâm của Nội Mông hiện nay. Đôi khi nó cũng được gọi là Mông Cổ Quốc (蒙古國) (tương tự như Mãn Châu Quốc, một chính phủ bù nhìn khác của Nhật Bản tại Mãn Châu). Thủ phủ của Mông Cương là Kalgan, và người đứng đầu là Demchugdongrub.
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Bài viết này cần phải được chỉnh trang lại để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng Wikipedia. Vấn đề cụ thể là: Danh sách dài, chưa wiki hóa. |
Thông tin Nhanh Chính phủ Liên hiệp tự trị Mông Cương, Tổng quan ...
Chính phủ Liên hiệp tự trị Mông Cương
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
1936–1945 | |||||||||||
Bản đồ Mông Cương | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | Nhà nước bù nhìn của Đế quốc Nhật Bản. Sau năm 1940 là vùng tự trị của Chính quyền Uông Tinh Vệ. | ||||||||||
Thủ đô | Khách Lạp Can | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Trung, Tiếng Mông Cổ, Tiếng Nhật | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Độc tài quân sự, Cộng hòa | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Chiến tranh Trung-Nhật, Thế chiến II | ||||||||||
• Thành lập | 1 tháng 9 năm 1939[1][2] | ||||||||||
• Khu tự trị của chính phủ Quốc Dân | 1940 | ||||||||||
• Giải thể | 19 tháng 8 năm 1945 | ||||||||||
Kinh tế | |||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Nguyên | ||||||||||
| |||||||||||
Đóng