Động cơ phản lực
Động cơ tạo ra lực đẩy bằng cách giải phóng khối lượng phản ứng phù hợp với định luật chuyển động thứ ba của Newton From Wikipedia, the free encyclopedia
Động cơ tạo ra lực đẩy bằng cách giải phóng khối lượng phản ứng phù hợp với định luật chuyển động thứ ba của Newton From Wikipedia, the free encyclopedia
Động cơ phản lực (ĐCPL) là động cơ nhiệt tạo ra lực đẩy theo nguyên lý phản lực, trong đó, có sự biến đổi thế năng nhiên liệu thành động năng dòng phản lực của môi chất làm việc. Như vậy, ĐCPL hoạt động theo nguyên lý của định luật ba Newton (Đối với mỗi lực tác động bao giờ cũng có một phản lực cùng độ lớn, nói cách khác, các lực tương tác giữa hai vật bao giờ cũng là những cặp lực cùng độ lớn, cùng phương, ngược chiều và khác điểm đặt.).
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
ĐCPL được sử dụng rộng rãi trong máy bay phản lực, tên lửa, xe tăng, tàu thủy và các thiết bị vũ trụ. ĐCPL có hai loại cơ bản là Động cơ phản lực không khí và Động cơ tên lửa. Tuy nhiên, trong Tiếng Việt, khi nói đến ĐCPL thì lại hay bị hiểu ngay là Động cơ phản lực không khí dùng trong các máy bay phản lực (đa số người thường và chỉ nghĩ ngay đến chiếc Concorde) và điều này là không đúng.
Một ĐCPL thông thường có buồng cháy và loa phụt. Trong buồng cháy, xảy ra quá trình giải phóng hóa năng của nhiên liệu và biến đổi nó thành nhiệt năng của dòng khí. Trong loa phụt, thế năng của dòng khí được biến đổi thành động năng của nó với vận tốc lớn hơn rất nhiều và khi đó dòng khí được phụt ra sau khi ra khỏi loa phụt sẽ tạo thành lực đẩy phản lực. Dạng loa phụt phổ biến ngày nay ứng dụng trong các động cơ phản lực là Ống phun Laval.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.