Đồ họa máy tính 3D
đồ họa sử dụng biểu diễn ba chiều của dữ liệu hình học / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đồ họa máy tính 3D hay đồ họa máy tính ba chiều (khác với đồ họa máy tính 2D), là đồ họa sử dụng một không gian ba chiều của dữ liệu hình học (thường trong hệ tọa độ Descartes) để lưu trữ trong máy tính cho các mục đích thực hiện tính toán và vẽ hình ảnh 2D. Hình ảnh như vậy có thể được lưu trữ để xem sau hoặc hiển thị trong thời gian thực.
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Đồ họa máy tính 3D dựa trên thuật toán đồ họa vector trên máy tính trong mô hình khung lưới, đồ họa raster trong việc hiển thị. Trong các phần mềm đồ họa trên máy tính, sự khác biệt giữa 2D và 3D đôi khi không rõ ràng; ứng dụng 2D có thể sử dụng kỹ thuật 3D để đạt được các hiệu ứng như ánh sáng và tương tự, ứng dụng 3D có thể sử dụng một số kỹ thuật kết xuất 2D.
Đồ họa máy tính 3D này thường được gọi là mô hình 3D. Ngoài việc trả lại đồ họa, những hình mẫu được chứa trong những dữ liệu, tập tin. Tuy nhiên, có sự khác biệt: một mô hình 3D là toán học đại diện của bất kỳ ba chiều đối tượng. Một mô hình không phải là đồ họa cho đến khi nó được hiển thị. Một mô hình có thể được hiển thị giác như một hình ảnh hai chiều qua một quá trình được gọi là 3D hoặc sử dụng tại phi đồ họa mô phỏng máy tính và tính toán. Với in 3D, mô hình 3D có tương tự trả lại vào một 3D đại diện vật lý của các người mẫu, có giới hạn để làm chính xác những vẽ có thể phù hợp với mô hình ảo.