![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fb/%25E5%2594%2590%25E5%2583%2596%25E5%25AE%2597%25E5%25B8%259D%25EF%25BC%2588%25E6%25AE%2598%25E5%2594%2590%25E4%25BA%2594%25E4%25BB%25A3%25E5%258F%25B2%25E6%25BC%2594%25E7%25BE%25A9%25E5%2582%25B3%25EF%25BC%2589.jpg/640px-%25E5%2594%2590%25E5%2583%2596%25E5%25AE%2597%25E5%25B8%259D%25EF%25BC%2588%25E6%25AE%2598%25E5%2594%2590%25E4%25BA%2594%25E4%25BB%25A3%25E5%258F%25B2%25E6%25BC%2594%25E7%25BE%25A9%25E5%2582%25B3%25EF%25BC%2589.jpg&w=640&q=50)
Đường Hy Tông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đường Hy Tông (tiếng Trung: 唐僖宗, 8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888), húy Lý Huyên (李儇), là Hoàng đế thứ 19 hay 21[3] của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Thông tin Nhanh Đường Hi Tông 唐僖宗, Hoàng đế Đại Đường ...
Đường Hi Tông 唐僖宗 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
![]() | |||||||||||||||||
Hoàng đế Đại Đường | |||||||||||||||||
Tại vị | 16 tháng 8 năm 873 - 20 tháng 4 năm 888 (14 năm, 248 ngày) ![]() | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Đường Ý Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Đường Chiêu Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | (862-06-08)8 tháng 6, 862[1][2] | ||||||||||||||||
Mất | 20 tháng 4, 888(888-04-20) (25 tuổi)[1][2] | ||||||||||||||||
An táng | Tĩnh lăng (靖陵) | ||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Thân phụ | Đường Ý Tông | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Huệ An Hoàng hậu Vương Thị |
Đóng
Ông là Hoàng tử thứ năm của Đường Ý Tông và là anh trai khác mẹ của Đường Chiêu Tông. Trong thời gian ông trị vì, Đại Đường đã bị tàn phá do các cuộc khởi nghĩa nông dân của Vương Tiên Chi và Hoàng Sào. Đến cuối triều đại của Đường Hy Tông, Đại Đường đã hầu như tan rã, các quân phiệt độc lập cai quản lãnh địa của họ, tình trạng này tiếp tục duy trì khi nhà Đường diệt vong vào năm 907.