Blu-ray
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đĩa Blu-ray, thường được gọi đơn giản là Blu-ray, là một định dạng lưu trữ đĩa quang kỹ thuật số. Nó được thiết kế để thay thế định dạng DVD và có khả năng lưu trữ vài giờ video độ nét cao (HDTV 720p và 1080p). Ứng dụng chính của Blu-ray là phương tiện lưu trữ cho tài liệu video như phim truyện và để phân phối các trò chơi điện tử cho PlayStation 3, PlayStation 4, PlayStation 5, Xbox One và Xbox Series X. Tên "Blu-ray" dùng để chỉ tia laser màu xanh lam (thực chất là tia laser tím) được sử dụng để đọc đĩa, cho phép lưu trữ thông tin với mật độ lớn hơn mức có thể với tia laser đỏ bước sóng dài hơn được sử dụng cho đĩa DVD.
Mặt sau của một đĩa Blu-ray. Không giống như CD và DVD, bề mặt phản chiếu của Blu-ray có màu xanh lam. | |
Loại | đĩa quang |
---|---|
Dung lượng | 25 GB (loại 1 lớp), 50 GB (loại hai lớp) 100/128 GB (BDXL) (loại sáu lớp trở lên) |
Block size | 2 KB sector,[1] 64 KB ECC-block[2] |
Cơ chế đọc | Sử dụng laser, tốc độ 36 Mb/s |
Cơ chế ghi | Laser |
Người phát triển | Sony Blu-ray Disc Association[3] |
Kích cỡ | 120 mm (4,7 in) diameter 1.2 mm thickness[4][note 1] |
Sử dụng | Lưu trữ dữ liệu Xem video Nghe nhạc Đĩa game PlayStation 3 Đĩa game PlayStation 4 Đĩa game Xbox One |
Extended from | DVD |
Extended to | Archival Disc |
Phát hành | 20 tháng 6 năm 2006; 17 năm trước (2006-06-20) |
Thông số | |
---|---|
Dung lượng (một lớp) | 23,3GB/25GB/27 GB |
Dung lượng (hai lớp) | 46,6GB/50GB/54 GB |
Bước sóng lade | 405nm (blue-violet) |
Lens numerical aperture | 0,85 |
Kích thước vỏ hộp | Khoảng 129x131x7mm |
Đường kính đĩa | 120 mm |
Độ dày đĩa | 1,2 mm |
Chiều dày lớp bảo vệ | 0,1 mm |
Tracking pitch | 0,32 μm |
Chiều dài điểm ngắn nhất | 0,160/0,149/0,138 μm |
Mật độ ghi | 16,8/18,0/19,5 Gb/sq. in. |
Tốc độ truyền dữ liệu | 36 Mbps |
Định dạng ghi | Thay đổi pha |
Định dạng kiểm tra | Theo đường sẵn |
Định dạng video | MPEG2 |
Đĩa Blue-ray có đường kính 120 milimét (4,7 in) và độ dày 1,2 milimét (0,047 in), cùng kích thước với DVD và CD.[5] Đĩa Blu-ray thông thường hoặc trước BD-XL chứa 25 GB mỗi lớp, với đĩa hai lớp (50 GB) là tiêu chuẩn công nghiệp cho các đĩa video có độ dài chuẩn. Đĩa ba lớp (100 GB) và đĩa bốn lớp (128 GB) có sẵn cho ổ ghi lại BD-XL.[6]
Video độ phân giải cao (HD) có thể được lưu trữ trên đĩa Blu-ray với độ phân giải lên đến 1920×1080 pixel, ở 24 khung hình liên tục hoặc 50/60 khung hình interlaced mỗi giây. Đĩa DVD-Video bị giới hạn ở độ phân giải tối đa là 480i ( NTSC, 720×480 pixel) hoặc 576i (PAL, 720×576 pixel).[7] Bên cạnh các thông số kỹ thuật phần cứng này, Blu-ray còn được liên kết với một tập hợp các định dạng đa phương tiện.
Định dạng BD được Hiệp hội đĩa Blu-ray, một nhóm đại diện cho các nhà sản xuất thiết bị điện tử tiêu dùng, phần cứng máy tính và hình ảnh chuyển động, thực hiện việc phát triển. Sony công bố nguyên mẫu đĩa Blu-ray đầu tiên vào tháng 10 năm 2000, và đầu đĩa nguyên mẫu đầu tiên được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 4 năm 2003. Sau đó, nó tiếp tục được phát triển cho đến khi phát hành chính thức trên toàn thế giới vào ngày 20 tháng 6 năm 2006, bắt đầu cuộc chiến định dạng đĩa quang độ nét cao, tại đó đĩa Blu-ray cạnh tranh với định dạng HD DVD. Toshiba, trước đó là công ty chính hỗ trợ HD DVD, đã nhượng bộ vào tháng 2 năm 2008,[8] và sau đó phát hành đầu đĩa Blu-ray của riêng mình vào cuối năm 2009.[9] Theo Media Research, doanh số bán phần mềm độ nét cao ở Hoa Kỳ chậm hơn trong hai năm đầu so với doanh số bán phần mềm DVD.[10] Blu-ray phải đối mặt với sự cạnh tranh từ video theo yêu cầu (VOD) và việc tiếp tục kinh doanh của đĩa DVD.[11] Vào tháng 1 năm 2016, 44% hộ gia đình băng thông rộng ở Hoa Kỳ có đầu đĩa Blu-ray.[12] Để phát lại nội dung 4K, BDA đã giới thiệu một biến thể của Blu-ray được gọi là Ultra HD Blu-ray.