nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc From Wikipedia, the free encyclopedia
Yim Si-wan[1] (Hangul: 임시완, Hán-Việt: Nhậm Thời Hoàn) (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1988), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Siwan là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam ZE:A và nhóm nhỏ ZE:A FIVE. Với tư cách diễn viên, anh được công chúng biết đến qua các bộ phim: Người luật sư (2013), Cuộc chiến ngầm (2017) và đặc biệt là Misaeng (2014).
Yim Si-wan | |
---|---|
임웅재 | |
Yim Si-wan tại buổi họp báo ra mắt Người lạ đến từ địa ngục năm 2019 | |
Sinh | Yim Woong-jae 1 tháng 12, 1988 Busan, Hàn Quốc |
Tên khác | Siwan |
Nghề nghiệp |
|
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2010–hiện tại |
Hãng đĩa | Plum Actors |
Hợp tác với | ZE:A |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yim Si-wan |
McCune–Reischauer | Yim Si-wan |
Hán-Việt | Nhậm Thời Hoàn |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yim Ung-jae |
McCune–Reischauer | Yim Ung-jae |
Nghệ danh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Si-wan |
McCune–Reischauer | Si-wan |
Khi tham dự lễ hội âm nhạc Chin Chin ở Busan, anh đã được công ty Star Empire chiêu mộ trở thành thực tập sinh.[2] Sau khi được đào tạo trong 3 năm, anh trở thành thành viên của nhóm nhạc 9 thành viên tên gọi là "Children of Empire" và bắt đầu có một vài buổi biểu diễn nhỏ ở vài nơi.[3] Ngày 7 tháng 1 năm 2010, nhóm chính thức ra mắt công chúng với một mini-album mang tên Nativity.[4] Anh cũng là thành viên của một nhóm nhỏ, mang tên ZE:A-Five.[5]
Siwan bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trong bộ phim Mặt trăng ôm mặt trời (2012), trong vai Heo Yeom lúc nhỏ.[6][7] Bộ phim nhanh chóng chạm mốc rating 40% và được gọi là "drama quốc dân", Siwan bắt đầu trở nên nổi tiếng sau đó.[8] Một năm sau, Siwan nhận lời tham gia drama chính kịch mang tên Người đàn ông đến từ xích đạo, trong vai một chàng trai lạnh lùng mang hoàn cảnh ngang trái.[9] Theo sau đó là sitcom Hậu trường vui nhộn (2012),[10] cùng drama đặc biệt Waiting for Love (2013).[11]
Năm 2013, anh bắt đầu tham gia bộ phim điện ảnh đầu tiên - Người luật sư, trong vai một sinh viên bị cáo buộc tội phản quốc đầy oan uổng.[12] Bộ phim được rất nhiều nhà phê bình đánh giá cao và đạt được vô số thành công, bán được hơn 11 triệu vé và đứng thứ 8 phim điện ảnh nội có doanh thu cao nhất xứ Kim Chi.[13] Siwan thắng giải Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Max Movie Awards và the Marie Claire Film Festival.[14][15]
Siwan trở lại với phim truyền hình vào năm 2014 và bắt đầu với 2 bộ phim. Trong Triangle, trong vai em út trong gia đình có ba anh em bị thất lạc từ nhỏ, sau đó lớn lên thành một chaebol.[16]
Tiếp nối sự thành công của bản gốc webtoon, Siwan đóng vai chính trong Misaeng, trong vai một cựu tuyển thủ cờ vây đã từ bỏ sự nghiệp và bắt đầu cuộc sống của nhân viên văn phòng.[17] Misaeng đã trở thành một hiện tượng văn hoá, với rating xấp xỉ 8.4%, tỉ suất gấp 10 lần phim truyền cáp lúc bấy giờ.[18] Siwan đoạt giải thưởng Xuất sắc trong diễn xuất tại APAN Star Awards lần thứ 4,[19] cùng Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Cable TV Broadcasting Awards lần thứ 9, và Baeksang Arts Awards lần thứ 51.[20][21]
Siwan đã có vai chính đầu tiên ở màn ảnh rộng qua bộ phim A Melody to Remember (2016), trong vai một anh lính có tình yêu âm nhạc.[22][23]
Thoát khỏi hình tượng "trai ngoan" ở các vai diễn trước, Siwan trong vai một kẻ lừa đảo trong phim điện ảnh One Line (2017)[24] và một cảnh sát ngầm trong phim điện ảnh Cuộc chiến ngầm (2017). Qua bộ phim này, Siwan đã nhận được lời mời đến LHP Cannes.[25][26] Cùng năm, Siwan nhận lời đóng vai chính cho phim tình cảm cổ trang Khi nhà vua yêu.[27]
Năm 2019, Siwan đóng vai chính trong drama kinh dị Người lạ đến từ địa ngục, dựa trên nguyên tác webtoon cùng tên. Đánh dấu dự án đầu tiên của anh sau quãng thời gian nhập ngũ.[28][29] Cùng năm, anh nhận lời đóng vai chính trong phim điện ảnh Boston 1947.[30]
Năm 2020, Siwan nhận vai chính trong Run On. Nội dung bộ phim nói về tình yêu giữa cựu tuyển thủ điền kinh quốc gia Ki Seon-Gyeom, người sau này sẽ trở thành đại diện thể thao chuyên nghiệp và thông dịch viên Oh Mi-Joo.
Anh tốt nghiệp trường Trung học Busan Gudeok, sau đó, anh theo học tại Đại học Quốc gia Pusan nhưng đã ngừng học. Tiếp đó, anh chuyển tới học tại trường Đại học Nghệ thuật Truyền hình Phương Đông, nhưng do không đáp ứng đủ thời gian học tập vì lịch trình làm việc dày đặc, anh bị buộc thôi học. Hiện tại, anh đang theo học tại trường Cao đẳng Thông tin Woo-song.[31][32]
Ngày 11 tháng 7 năm 2017, Siwan bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[33][34][35] Anh được thăng làm trợ giảng cho tân binh bởi các thành tích tốt đã đạt được.[36] Anh xuất ngũ vào ngày 27 tháng 3 năm 2019.[37]
Năm | Tên | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2013 | Misaeng: Tiền truyện | Jang Geu-rae | Phim Ngắn | [41] |
Người luật sư | Park Jin-woo | [42] | ||
2014 | Rio 2 | Blu | Lồng tiếng Hàn | [43] |
2016 | A Melody to Remember | Han Sang-ryul | [44] | |
2017 | One Line | Min-jae | [45] | |
Cuộc chiến ngầm | Jo Hyun-soo | [46] | ||
2020 | Boston 1947 | Suh Yun-bok | [30] | |
2022 | Emergency Declaration | Ryu Jin Seok | ||
2023 | Unlocked | Joon-young | Netflix film | |
Road to Boston | Suh Yun-bok |
Năm | Kênh phát sóng | Tên | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2010 | SBS | Nữ công tố sành điệu | Cameo (Ep 2) | [47] |
KBS2 | All About Marriage | Cameo (Ep 18) | [48] | |
MBC | Giấc mơ tình yêu | Cameo (Ep 11 & 14) | [49] | |
2012 | Mặt trăng ôm mặt trời | [50] | ||
KBS2 | Người đàn ông đến từ xích đạo | [51] | ||
MBC | Hậu trường vui nhộn | [10] | ||
tvN | Reply 1997 | Cameo (Ep 4) | [52] | |
2013 | KBS2 | A Bit of Love | Khách mời | [53] |
Waiting for Love | Drama Special | [11] | ||
2014 | MBC | Bộ ba | [54] | |
tvN | Misaeng: Cuộc sống không trọn vẹn | [55] | ||
2016 | Tencent MBC |
My Catman | Web drama | [56] |
2017 | MBC | Khi nhà vua yêu | [57] | |
2019 | OCN | Người lạ đến từ địa ngục | [28] | |
2020 - 2021 | Netflix | Run On | ||
2022 | MBC TV | Tracer | ||
JTBC | Thirty-Nine | Cameo (Episode 10) | ||
ENA | Summer Strike | |||
2023 | tvN | Missing: The Other Side | Season 2 (Cameo; Episode 14) |
Năm | Tên | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2013 | Joseph and the Amazing Technicolor Dreamcoat | Joseph | February 19 - March 12 in Seoul | [59] |
Năm | Giải thưởng | Thể loại | Tác phẩm đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2012 | 6th Mnet 20's Choice Awards | 20's Booming Star | Mặt trăng ôm mặt trời | Đề cử | [60] |
5th Korea Drama Awards | Best New Actor | Đề cử | |||
12th MBC Entertainment Awards | Best Newcomer in a Sitcom | Hậu trường vui nhộn | Đoạt giải | [61] | |
31st MBC Drama Awards | Best New Actor | Mặt trăng ôm mặt trời | Đề cử | [62] | |
Popularity Award | Đề cử | [63] | |||
2013 | 7th The Musical Awards | Best New Actor | Joseph and the Amazing Technicolor Dreamcoat | Đề cử | [64] |
2014 | 9th Max Movie Awards | Người luật sư | Đoạt giải | [14] | |
Best Supporting Actor | Đề cử | ||||
3rd Marie Claire Film Awards | Best New Actor | Đoạt giải | [15] | ||
8th Asian Film Awards | Best Newcomer | Đề cử | [65] | ||
50th Baeksang Arts Awards | Best New Actor (Film) | Đề cử | [66] | ||
Best Fashionista Award | Đoạt giải | ||||
23rd Buil Film Awards | Best New Actor | Đề cử | [67] | ||
51st Grand Bell Awards | Đề cử | [68] | |||
Popularity Award | Đoạt giải | [69] | |||
35th Blue Dragon Film Awards | Best New Actor | Đề cử | [70] | ||
Popularity Award | Đoạt giải | [71] | |||
3rd Korean Film Actor's Association Awards | Popularity Award | Đoạt giải | [72] | ||
33rd MBC Drama Awards | Best New Actor | Triangle | Đoạt giải | [73] | |
2015 | 9th Cable TV Broadcasting Awards | Best Actor | Misaeng | Đoạt giải | [20] |
10th Asia Model Festival Awards | Asia Special Award, Best Actor | Đoạt giải | [74] | ||
51st Baeksang Arts Awards | Best New Actor (TV) | Đoạt giải | [21] | ||
8th Korea Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Đề cử | [75] | ||
Actor Special Jury Prize | Đoạt giải | [76] | |||
4th APAN Star Awards | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Đoạt giải | [19] | ||
Korea Financial Services Commission | Special Achievement Award | — | Đoạt giải | [77] | |
2016 | InStyle Star Icon | Best Idol Actor | Misaeng, A Melody to Remember | Đoạt giải | [78] |
11th Max Movie Awards | Rising Star Award | — | Đoạt giải | [79] | |
1st tvN10 Awards | Made in tvN, Actor in Drama | Misaeng | Đề cử | ||
2017 | 3rd Seoul WebFest Awards | Best Actor | My Catman | Đề cử | [80] |
1st The Seoul Awards | Popularity Award, Actor | — | Đoạt giải | [81] | |
36th MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Monday-Tuesday Drama | Khi nhà vua yêu | Đề cử |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.