Under My Skin là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, phát hành trên toàn cầu vào ngày 23 tháng 5 năm 2004 bởi Arista Records và RCA Records. Lavigne đã viết lời cho hầu hết những bài hát trong album với Chantal Kreviazuk, người đã mời cô đến phòng thu tại gia do Kreviazuk và chồng cô Raine Maida đồng sở hữu, nơi Lavigne thu âm hầu hết những bài hát của nó. Đây là tập hợp những bản thu âm mang đậm phong cách alternative rock và post-grunge, được đánh giá là "tăm tối hơn" so với album phòng thu trước của cô, Let Go (2002). Quá trình sản xuất album được thực hiện bởi Maida, Don Gilmore, và Butch Walker.
Thông tin Nhanh Album phòng thu của Avril Lavigne, Phát hành ...
Đóng
Sau khi phát hành, Under My Skin đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ so sánh phong cách âm nhạc của album với những tác phẩm của Amy Lee và Alanis Morissette. Về mặt thương mại, nó đã đạt được nhiều thành công đáng kể trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Ngoài ra, album cũng lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác như Bỉ, Pháp, Hi Lạp, Ý, New Zealand, Bồ Đào Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 381.000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Lavigne tại đây, và xếp vị trí thứ 149 trong danh sách những album bán chạy nhất thập niên 2000, theo tạp chí Billboard. Tính đến nay, Under My Skin đã bán được 14 triệu bản trên toàn thế giới.[1]
Bốn đĩa đơn thương mại và hai đĩa đơn quảng bá đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "Don't Tell Me" lọt vào top 10 ở Úc, Canada, Đức, Ireland, Ý, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh cũng như top 20 ở nhiều quốc gia khác. Đĩa đơn tiếp theo, "My Happy Ending" cũng gặt hái nhiều thành công ở những thị trường lớn, và trở thành đĩa đơn duy nhất từ Under My Skin lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nơi nó đạt vị trí thứ 9. Hai đĩa đơn còn lại là "Nobody's Home" và "He Wasn't" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi trên thị trường quốc tế. Để quảng bá cho album, Lavigne bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thứ hai trong sự nghiệp Bonz Tour trong năm 2004 và kéo dài đến năm 2005.
Thêm thông tin STT, Nhan đề ...
|
1. | "Take Me Away" | Avril Lavigne | Evan Taubenfeld | Don Gilmore | 2:57 |
---|
2. | "Together" |
- Lavigne
- Chantal Kreviazuk
| | Gilmore | 3:14 |
---|
3. | "Don't Tell Me" | Lavigne | Taubenfeld | Butch Walker | 3:21 |
---|
4. | "He Wasn't" | | | Raine Maida | 2:59 |
---|
5. | "How Does It Feel" | | | Maida | 3:44 |
---|
6. | "My Happy Ending" | | | Walker | 4:02 |
---|
7. | "Nobody's Home" | Lavigne | | Gilmore | 3:32 |
---|
8. | "Forgotten" | | | Gilmore | 3:16 |
---|
9. | "Who Knows" | | | Maida | 3:30 |
---|
10. | "Fall to Pieces" | | | Maida | 3:28 |
---|
11. | "Freak Out" | Lavigne | | Walker | 3:11 |
---|
12. | "Slipped Away" | | | Maida | 3:33 |
---|
Đóng
Thêm thông tin STT, Nhan đề ...
|
|
13. | "I Always Get What I Want" | | | Magness | 2:31 |
---|
Đóng
Thêm thông tin Track bổ sung ở Nhật, STT ...
|
|
13. | "I Always Get What I Want" | | | Magness | 2:31 |
---|
14. | "Nobody's Home" (phiên bản hát mộc) | Lavigne | | Gilmore | 3:38 |
---|
Đóng
Thêm thông tin Mặt DVD phiên bản DualDisc, STT ...
|
|
1. | "Toàn bộ album (chế độ Stereo)" | |
---|
2. | "Hậu trường" | |
---|
3. | "Don't Tell Me" (video) | |
---|
4. | "My Happy Ending" (video) | |
---|
5. | "Nobody's Home" (video) | |
---|
Đóng
Thêm thông tin Track bổ sung phiên bản đặc biệt, STT ...
|
|
13. | "Nobody's Home" (trực tiếp) | Avril Lavigne, Moody | 3:20 |
---|
14. | "Take Me Away" (trực tiếp) | Avril Lavigne, Taubenfeld | 2:55 |
---|
15. | "He Wasn't" (trực tiếp) | | 3:13 |
---|
16. | "Tomorrow" (trực tiếp) | Avril Lavigne, Curtis Frasca, Sabelle Breer | 3:35 |
---|
Đóng
Thêm thông tin Track bổ sung phiên bản đặc biệt ở Nhật, STT ...
|
|
13. | "I Always Get What I Want" | Lavigne, Magness | Magness | 2:31 |
---|
14. | "Nobody's Home (phiên bản hát mộc)" | Lavigne, Moody | Gilmore | 3:38 |
---|
15. | "Nobody's Home" (live) | Avril Lavigne, Moody | | 3:20 |
---|
16. | "Take Me Away" (trực tiếp) | Avril Lavigne, Taubenfeld | | 2:55 |
---|
17. | "He Wasn't" (trực tiếp) | Avril Lavigne, Kreviazuk | | 3:13 |
---|
18. | "Tomorrow" (trực tiếp) | | | 3:35 |
---|
Đóng
Thêm thông tin DVD phiên bản đặc biệt, STT ...
|
|
1. | "Nhật ký Under My Skin" | |
---|
2. | "Nhật ký Bonez Tour" | |
---|
3. | "Don't Tell Me" (video) | |
---|
4. | "My Happy Ending" (video) | |
---|
5. | "Nobody's Home" (video) | |
---|
6. | "He Wasn't" (video) | |
---|
Đóng
Thêm thông tin Bảng xếp hạng (2004), Vị trí cao nhất ...
|
Xếp hạng thập niên
Bảng xếp hạng (2000-09) |
Vị trí |
US Billboard 200[49] |
149 |
|
Đóng
Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...
Đóng
Thêm thông tin Năm, Giải thưởng ...
Năm |
Giải thưởng |
Hạng mục |
Kết quả |
2004 |
Premios Oye! |
Bản thu âm tiếng Anh của năm |
Đoạt giải |
2005 |
Juno Awards |
Album Pop xuất sắc nhất |
Đoạt giải |
Album xuất sắc nhất |
Đề cử |
Giải thưởng Đĩa vàng (Hồng Kông) |
10 Album xuất sắc nhất |
Đoạt giải |
Giải thưởng Đĩa vàng (Nhật Bản) |
Album Rock & Pop của năm |
Đoạt giải |
Đóng
Thêm thông tin Khu vực, Ngày ...
Khu vực |
Ngày |
Hãng đĩa |
Nhật Bản[73] |
12 tháng 5 năm 2004 |
BMG Japan |
Hoa Kỳ[74] |
22 tháng 5 năm 2004 |
Arista |
Toàn cầu[75] |
23 tháng 5 năm 2004 |
Đóng