Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
UEFA Champions League 1998–99 là mùa giải lần thứ 44 của giải UEFA Champions League, là giải đấu của các câu lạc bộ hàng đầu ở châu Âu và là mùa giải thứ bảy sau khi đổi tên từ "European Cup" thành "UEFA Champions League". Đội vô địch là Manchester United sau khi đánh bại Bayern München với tỷ số 2–1 trong trận chung kết. Manchester United chỉ cần hai phút cuối cùng của ba phút bù giờ để đánh bại Bayern München bằng hai bàn thắng của bộ đôi tiền đạo Teddy Sheringham và Ole Gunnar Solskjær. Manchester United là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên giành chiến thắng giải đấu bóng đá câu lạc bộ hàng đầu của châu Âu kể từ năm 1984 và cũng là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên tiến tới trận chung kết Champions League kể từ khi Thảm họa Heysel và sau đó bị lệnh cấm các câu lạc bộ bóng đá Anh tham dự tất cả các giải đấu do UEFA giữa những năm 1985 và 1990.
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 22 tháng 7 – 26 tháng 8 năm 1998 (Vòng loại) 16 tháng 9 năm 1998 – 26 tháng 5 năm 1999 (Vòng đấu chính) |
Số đội | 24 (Vòng bảng) 56 (tổng cộng) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Manchester United (lần thứ 2) |
Á quân | Bayern München |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 85 |
Số bàn thắng | 238 (2,8 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Andriy Shevchenko Dwight Yorke (8 bàn thắng) |
Cúp C1 | |
---|---|
Tên khác | UEFA Champions League |
Thể loại | Bóng đá |
Quốc gia | Châu Âu |
Sản xuất | |
Thời lượng | 120 phút |
Trình chiếu | |
Định dạng hình ảnh | 480i, 576i (SDTV) |
Phát sóng | tháng 7 năm 1998 – tháng 5 năm 1999 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | UEFA Champions League 1997-98 |
Chương trình sau | UEFA Champions League 1999-2000 |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Manchester United đã hoàn thành cú ăn ba vĩ đại trong lịch sử của câu lạc bộ, trở thành câu lạc bộ bóng đá thứ tư ở châu Âu làm được như vậy khi giành UEFA Champions League 1998–99, Cúp FA 1998–99 [1] và Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998–99.[2] Quỷ đỏ thành Manchester giành được danh hiệu mà không để thua một trận duy nhất, mặc dù đã thi đấu cùng bảng với Bayern Munich, Barcelona và Brøndby cộng với hai câu lạc bộ hàng đầu nước Ý được đánh giá cao ở giai đoạn knock-out. Tuy nhiên, United đã trở thành nhà vô địch chỉ với năm trận thắng trong tổng số các trận, số trận thắng thấp nhất ghi nhận của một nhà vô địch trong kỷ nguyên Champions League đến nay, mặc dù cuộc thi hiện nay có thêm một vòng 16 đội với hai trận đấu ở giai đoạn knock-out.[3]
Real Madrid là đương kim vô địch nhưng đã bị loại bởi Dynamo Kyiv ở vòng tứ kết.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Sileks | 1–12 | Club Brugge | 0–8 | 1–4 |
ŁKS Łódź | 7–2 | Kapaz | 4–1 | 3–1 |
Litex Lovech | 3–2 | Halmstad | 2–0 | 1–2 |
Grasshopper | 8–0 | Jeunesse Esch | 6–0 | 2–0 |
Celtic | 2–0 | St Patrick's Athletic | 0–0 | 2–0 |
FK Kareda Šiauliai | 0–4 | Branik Maribor | 0–3 | 0–1 |
Dynamo Kyiv | 10–1 | Barry Town | 8–0 | 2–1 |
Cliftonville | 1–13 | Košice | 1–5 | 0–8 |
Skonto | 2–1 | Dinamo Minsk | 0–0 | 2–1 |
Valletta | 0–8 | Anorthosis Famagusta | 0–2 | 0–6 |
Beitar Jerusalem | 5–1 | B36 Tórshavn | 4–1 | 1–0 |
Dinamo Tbilisi | 4–3 | Vllaznia Shkodër | 3–0 1 | 1–3 |
HJK Helsinki | 5–0 | FC Yerevan | 2–0 | 3–0 |
FK Obilić | 4–1 | ÍBV | 2–0 | 2–1 |
Zimbru Chişinău | 2–3 | Újpest | 1–0 | 1–3 |
Steaua București | 5–4 | FC Flora | 4–1 | 1–3 |
Đội thua đủ điều kiện tham dự vòng đầu tiên của UEFA Cup 1998-1999.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Rosenborg | 4–4 (a) | Club Brugge | 2–0 | 2–4 |
Manchester United | 2–0 | ŁKS Łódź | 2–0 | 0–0 |
Litex Lovech | 2–18 | Spartak Moscow | 0–121 | 2–6 |
Galatasaray | 5–3 | Grasshopper | 2–1 | 3–2 |
Celtic | 1–3 | Croatia Zagreb | 1–0 | 0–3 |
Branik Maribor | 3–5 | PSV Eindhoven | 2–1 | 1–4 (hp) |
Dynamo Kyiv | 1–1 (p) | Sparta Prague | 0–1 | 1–0 (hp) |
Košice | 1–2 | Brøndby | 0–2 | 1–0 |
Internazionale | 7–1 | Skonto | 4–0 | 3–1 |
Olympiacos | 6–3 | Anorthosis Famagusta | 2–1 | 4–2 |
Benfica | 8–4 | Beitar Jerusalem | 6–0 | 2–4 |
Dinamo Tbilisi | 9–9 (a) | Athletic Bilbao | 2–6 | 7–3 |
HJK Helsinki | 2–1 | Metz | 1–0 | 1–1 |
Bayern München | 5–1 | FK Obilić | 4–0 | 1–12 |
Sturm Graz | 7–2 | Újpest | 4–0 | 3–2 |
Steaua București | 5–8 | Panathinaikos | 2–2 | 3–6 |
Ghi chú: Đội thắng vòng loại thứ hai sẽ tham dự vàng bảng UEFA Champions League.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.