trường đại học công lập ở Việt Nam From Wikipedia, the free encyclopedia
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi National University of Education - viết tắt: ĐHSPHN hay HNUE) là một trường đại học công lập tại Việt Nam. Được thành lập vào năm 1951, là trường đại học thứ tư tại Việt Nam được thành lập (sau Trường Đại học Y Hà Nội - 1902, Đại học Quốc gia Hà Nội - 1904 và Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - 1925), trường Đại học Sư phạm Hà Nội là một trong những cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có một trường trung học phổ thông trực thuộc là Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội dành cho các học sinh chuyên trên toàn quốc.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội | |
---|---|
Địa chỉ | |
, , | |
Thông tin | |
Loại | Đại học công lập |
Khẩu hiệu | Chuẩn mực - Sáng tạo - Tiên phong |
Thành lập | 11 tháng 10 năm 1951 |
Hiệu trưởng | PGS.TS Nguyễn Đức Sơn[1] |
Website | www |
Thông tin khác | |
Viết tắt | ĐHSPHN HNUE |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng | PGS.TS Nguyễn Văn Trào |
Trường vốn là một ban trực thuộc của Ban Đại học Văn khoa theo sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,[2] với mục đích đào tạo các giáo viên cho các cấp học trên toàn quốc. Năm 1951, trường chính thức được tách riêng với tên gọi Đại học Sư phạm Khoa học, với hiệu trưởng đầu tiên là Giáo sư Lê Văn Thiêm. Năm 1994, cùng với Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, ba trường cùng được sắp xếp và trở thành những trường trực thuộc đầu tiên của Đại học Quốc gia Hà Nội mới được thành lập.[3] Tuy nhiên, vào năm 1999, Trường được tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội, và chính thức mang tên gọi như ngày nay.[4]
Năm 2008, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là chủ nhà của Olympic Vật lý Quốc tế lần thứ 39.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập ngày 11 tháng 10 năm 1951 theo Nghị định 276 của Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam. Ngày 10 tháng 12 năm 1993 theo Nghị định 97/CP của Chính phủ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I là một trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo Quyết định 201/QĐTTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ,[4] Trường Đại học Sư phạm tách khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội thành Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trường có cơ sở 2 đặt tại tỉnh Hà Nam (trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam) vào ngày 30 tháng 12 năm 2015.
Các tên gọi cũ:
Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên là 1.227 (807 giảng viên trong đó có 609 giảng viên biên chế, 70 giảng viên hợp đồng dài hạn, 362 nữ giảng viên), trong đó có:
Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Giảng đường có tổng diện tích là 19.760 m² và 181 phòng; phòng máy tính có tổng diện tích là 2.812 m² và 36 phòng; thư viện có tổng diện tích là 6.334 m² và 31 phòng; phòng thí nghiệm có tổng diện tích là 2.545 m² và 38 phòng.
Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội gồm có 24 khoa trực thuộc, các đơn vị nghiên cứu khoa học như Viện Khoa học Xã hội, Viện Khoa học Tự nhiên; ngoài ra còn có các trường phổ thông trực thuộc mà nổi tiếng nhất là Trường Trung học phổ thông chuyên.[5] Trường còn có Phân hiệu Hà Nam trực thuộc.
Khoa trực thuộc | Năm thành lập | Phụ trách đào tạo sinh viên đại học chuyên ngành | ||
---|---|---|---|---|
Toán - Tin | 1951 | Sư phạm Toán học[lower-alpha 1] | Cử nhân Toán học | |
Vật lý[lower-alpha 2] | 1951 | Sư phạm Vật lý[lower-alpha 3] | Cử nhân Vật lý | |
Hóa học | 1951 | Sư phạm Hóa học[lower-alpha 4] | Cử nhân Hóa học | |
Sinh học | 1951 | Sư phạm Sinh học[lower-alpha 5] | Cử nhân Sinh học | |
Công nghệ Thông tin | 2003 | Sư phạm Tin học[lower-alpha 6] | Cử nhân Tin học | |
Sư phạm Kỹ thuật | 1970 | Sư phạm Công nghệ - Giáo dục STEM | ||
Ngữ văn | 1951 | Sư phạm Ngữ Văn[lower-alpha 7] | Cử nhân Văn học | |
Lịch sử[lower-alpha 8] | 1951 | Sư phạm Lịch sử[lower-alpha 9] | ||
Địa lý | 1956 | Sư phạm Địa lý[lower-alpha 10] | ||
Triết học | 2011 | Triết học | ||
Lý luận chính trị - Giáo dục công dân | 1976 | Giáo dục Công dân | Giáo dục Chính trị | Chính trị học (Kinh tế chính trị) |
Giáo dục Tiểu học | 1983 | Giáo dục Tiểu học | Giáo dục Tiểu học & Sư phạm tiếng Anh | |
Giáo dục Mầm non | 1985 | Giáo dục Mầm non | Giáo dục Mầm non & Sư phạm tiếng Anh | |
Giáo dục Quốc phòng | 2003 | Giáo dục Quốc phòng và An ninh | ||
Giáo dục Thể chất | 2001 | Giáo dục Thể chất | ||
Tiếng Anh | 2001 | Sư phạm Tiếng Anh | Ngôn ngữ Anh | |
Tiếng Pháp | 2004 | Sư phạm Tiếng Pháp | ||
Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc | 2024[7] | Ngôn ngữ Trung Quốc | ||
Nghệ thuật | 2003 | Sư phạm Âm nhạc | Sư phạm Mỹ thuật | |
Giáo dục Đặc biệt | 2001 | Giáo dục Đặc biệt | Hỗ trợ Giáo dục người khuyết tật | |
Tâm lý Giáo dục | 1965 | Tâm lý học Giáo dục | Tâm lý học Trường học | |
Quản lý Giáo dục | 1951 | Quản lý Giáo dục | ||
Việt Nam học | 2004 | Việt Nam học | Cử nhân Quản trị Dịch vụ Du lịch & Lữ hành | |
Công tác Xã hội | 2011 | Công tác Xã hội |
Sinh viên theo học ngành này được đăng ký hưởng trợ cấp theo nghị định 116/2020/NĐ-CP[8] |
---|
Trường trực thuộc | Năm thành lập |
---|---|
Trường Mầm non Búp Sen Xanh | 1 tháng 6, 2011 |
Trường Tiểu học Nguyễn Tất Thành | 2019 |
Trường Trung học Cơ sở - Trung học Phổ thông Nguyễn Tất Thành | 1998 |
Trường Trung học Phổ thông chuyên | 1966 |
# | Họ tên | Học hàm, học vị | Chuyên ngành | Nhiệm kì |
---|---|---|---|---|
1 | Lê Văn Thiêm | GS. TSKH. | Toán học | 1951 - 1954 |
2 | Đặng Thai Mai | GS. | Văn học | 1954 - 1956 |
3 | Phạm Huy Thông | GS. VS. | Sử học | 1956 - 1966 |
4 | Nguyễn Lương Ngọc | GS. | Văn học | 1967 - 1975 |
5 | Nguyễn Cảnh Toàn | GS. TSKH. | Toán học | 1967 - 1975 |
6 | Dương Trọng Bái | GS. | Vật lý | 1976 - 1980 |
7 | Phạm Quý Tư | PGS. TS. | Vật lý | 1980 - 1988 |
8 | Vũ Tuấn | GS. TS. | Toán học | 1988 - 1992 |
9 | Nghiêm Đình Vỳ [3] | PGS. TS. | Sử học | 1992 - 1997 |
10 | Đinh Quang Báo | GS. TS. | Sinh học | 1997 - 2006 |
11 | Nguyễn Viết Thịnh | GS. TS. | Địa lý | 2006 - 2012 |
12 | Nguyễn Văn Minh | GS. TS. | Vật lý | 20 tháng 4,2013 - 14 tháng 5, 2024 |
13 | Nguyễn Đức Sơn | PGS.TS. | Tâm lý Giáo dục[12] | 15 tháng 5,2024 - nay |
Đỗ Thị Thoan (bút danh là Nhã Thuyên) vốn là sinh viên K53 Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp Đại học, cô tiếp tục theo học khóa cao học K18 tại trường này (năm học 2009 – 2010). Luận văn thạc sĩ Vị trí Của Kẻ Bên Lề: Thực Hành Thơ Của Nhóm Mở Miệng Từ Góc Nhìn Văn Hóa Lưu trữ 2016-10-20 tại Wayback Machine, của cô được hội đồng thẩm định của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá xuất sắc. Nhờ vậy, cô được ký hợp đồng ngắn hạn làm giảng viên giảng dạy môn Văn học Việt Nam hiện đại tại khoa Ngữ Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội từ tháng 9/2012. Cuối tháng 5/2013 khoa này cho biết có sức ép từ cơ quan an ninh nên họ không thể cho cô tiếp tục dạy. Đến đầu tháng 3 năm 2014, PGS TS Nguyễn Thị Bình, tổ trưởng Tổ Văn học Việt Nam hiện đại của Khoa Ngữ văn, người hướng dẫn Nhã Thuyên làm luận văn thạc sĩ, buộc phải về hưu sớm. Sau đó, ngày 27/3/2014, Nhã Thuyên thông báo, cô bị Phòng Sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội mời đến để nhận các quyết định thu hồi bằng và hủy luận văn thạc sĩ của cô.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.