Là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống From Wikipedia, the free encyclopedia
Thiên hoàng Toba (鳥羽天皇 (Điểu Vũ thiên hoàng) Toba- tennō , 24 tháng 2, 1103 - 20 tháng 7, 1156) là thiên hoàng thứ 74[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống[2]
Điểu Vũ Thiên hoàng | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |||||||||||||||
Thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản | |||||||||||||||
Trị vì | 9 tháng 8 năm 1107 – 25 tháng 2 năm 1123 (15 năm, 200 ngày) | ||||||||||||||
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn | 15 tháng 1 năm 1108 (ngày lễ đăng quang) 24 tháng 12 năm 1108 (ngày lễ tạ ơn) | ||||||||||||||
Nhiếp chính | Pháp hoàng Shirakawa | ||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Horikawa | ||||||||||||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Sutoku | ||||||||||||||
Thái thượng Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản Thái thượng Pháp hoàng chính thức thứ hai | |||||||||||||||
Tại vị | 25 tháng 2 năm 1123 – 20 tháng 7 năm 1156 (33 năm, 146 ngày) | ||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thái thượng Pháp hoàng Shirakawa | ||||||||||||||
Kế nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Sutoku | ||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||
Sinh | 24 tháng 2, 1103 | ||||||||||||||
Mất | 20 tháng 7, 1156 (53 tuổi) | ||||||||||||||
An táng | 20 tháng 7 năm 1156 Anrakuju-in no misasagi (Kyoto) | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản | ||||||||||||||
Thân phụ | Thiên hoàng Horikawa | ||||||||||||||
Thân mẫu | Fujiwara no Ishi |
Thiên hoàng Toba có tên húy là Munehito (宗仁 (Tông Nhân)), ông là con trai của Thiên hoàng Horikawa và Hoàng hậu Fujiwara no Ishi. Sau khi mẹ qua đời, ông được ông nội là Pháp hoàng Shirakawa đích thân nuôi dưỡng.
Ngày 9 Tháng 8 năm 1107, sau khi cha là Thiên hoàng Horikawa vừa băng hà, Pháp hoàng Shirakawa đưa cháu nội mới 5 tuổi lên kế vị, hiệu là Thiên hoàng Toba[4]. Ông cải niên hiệu của cha thành niên hiệu Kajō (1107 - 1108). Quyền lực thực tế do Pháp hoàng Shirakawa nắm giữ, Thiên hoàng không có quyền lực gì.
Năm 1110, đền Miidera-ji bị đốt cháy[5].
Thời Toba, Phật giáo được phát triển mạnh. Thiên hoàng cho xây dựng ngôi chùa Saishôji ( (Tối Thắng tự)), hoàng hậu của ông, bà Taikenmonin ( (Đãi Hiền Môn Viện)) xây Enshôji ( (Viên Thắng tự)). Để có tiền xây chùa chiền và tổ chức các lễ hội tốn kém, Toba đã không ngần ngại bán cả chức tước để có đủ ngân sách.
Ngày 25 tháng 2 năm 1123, Thiên hoàng Toba bị ông nội ép phải nhường ngôi cho con trai mới 5 tuổi, thân vương Akihito[6]. Ông này sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Sutoku[7].
Bị ép phải nhường ngôi cho con, Toba lặng thịnh nhịn chịu. Đến khi Pháp hoàng Shirakawa vừa chết (1129), Thượng hoàng Toba lên nắm quyền trong 27 năm (1129 - 1156). Vốn có mâu thuẫn với ông nội từ lâu, Toba thi hành các chính sách trái ngược. Ông cho phép các quý tộc cấp cao được nhận đất ủy thác của triều đình, khuyến khích lập các trang viên mới. Bản thân ông nhiều lần đứng ra nhận ủy thác nhiều trang viên rộng lớn. Vốn mộ đạo, ông cũng xây dựng nhiều chùa chiền như Senssoji ( (Thành Thắng tự)) và Enshoji ( (Diên Thắng tự)).
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.