bài viết danh sách Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia
Sultan của Nhà Ottoman | |
---|---|
Huy hiệu chính thức | |
Chi tiết | |
Tước hiệu | Bệ hạ[a] |
Quân chủ đầu tiên | Osman Bey Ghazi (1281–1326) عثمان غازی Sultân Osman Gazi (The Esquire - The Warrior) |
Quân chủ cuối cùng | Mehmed VI Khan محمد سادس Mehmed Vâhīd ād-Dīn (The Unicity Of Faith) |
Thành lập | khoảng 1299 |
Bãi bỏ | 1 tháng 11 năm 1922 |
Dinh thự | Các cung điện tại Istanbul:
|
Bổ nhiệm | Cha truyền con nối |
Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai trị một đế quốc xuyên lục địa rộng lớn. Lúc hùng mạnh nhất, Đế quốc Ottoman trải dài từ Hungary ở phía bắc đến Somalia ở phía nam, và từ Algérie ở phía tây đến Iraq ở phía đông. Ban đầu, đế quốc có kinh đô tại Bursa ở Tiểu Á, sau đó dời về Edirne năm 1366 rồi lại dời về Constantinopolis (nay là Istanbul) năm 1453 khi thành phố này bị chiếm từ tay Đế quốc Đông La Mã (Byzantine).[1] Những năm đầu của đế quốc Ottoman được kể lại trong nhiều câu chuyện khác nhau mà rất khó xác định là lịch sử hay truyền thuyết; tuy nhiên, phần lớn sử gia nhất trí rằng đế quốc này ra đời năm 1299 và vị vua đầu tiên là Osman I, Hãn vương của bộ lạc Kayı người Thổ Oghuz.[2] Đế quốc Ottoman mà ông sáng lập đã tồn tại trong 6 thế kỷ, với 36 vị vua. Sau thất bại của phe Cường quốc Trung tâm mà Đế quốc Ottoman tham gia trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, đế quốc này tan rã. Đế quốc bị phân chia bởi các nước phe Hiệp ước thắng trận, sau đó thắng lợi của cuộc Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại.[3]
Trong phần lớn lịch sử Ottoman, nhà nước này theo chính thể quân chủ chuyên chế. Vua Thổ - với nhiều chức vị - đứng đầu trong cơ cấu có cấp bậc của Ottoman, và có vai trò trong chính trị, quân sự, pháp luật, xã hội, tôn giáo.[a] Trên lý thuyết, ông chỉ chịu trách nhiệm với mỗi Thượng đế và Thánh luật (şeriat của người Hồi giáo, được biết trong tiếng Ả Rập như sharia), mà ông là người thực thi trưởng. Thiên mệnh của ông được phản ánh trong các tước hiệu Hồi-Ba Tư, ví dụ như "hiện thân của Thượng đế trên trần" (zill Allah fi'l-alem) và "khalip của bộ mặt trong trần gian" (halife-i ru-yi zemin).[4] Mọi đại thần đều do ông bổ nhiệm, và các bộ luật đều do ông ban hành dưới hình thư của một sắc dụ. Ông là tướng chỉ huy tối cao và có tước hiệu chính thức ở mọi vùng đất.[5] Sau sự thất thủ của Constantinopolis năm 1453, các sultan Ottoman tự xem mình như những kẻ kế vị của Đế quốc La Mã, cụ thể hơn là họ xưng Caesar (kaysar) và Hoàng đế.[4][6][7] Sau cuộc chinh phạt Ai Cập năm 1517, Selim I cũng xưng khalip, trở thành một ông vua của toàn Hồi giáo.[b] Một tân vương thường mang Gươm Osman, một nghi thức quan trọng tương đương với lễ đăng quang của các vua chúa Âu châu.[8] Nếu nhà vua không làm lễ mang gươm, ông không đủ tư cách để đưa con mình vào hàng những người kế vị.[9]
Dù chuyên chế và có thần quyền trong pháp lý và trong nguyên tắc, quyền của vua Thổ được thực thi có giới hạn.
Sự khác biệt giữa thời gian trị vì của các vua đầu và cuối là bằng chứng cho sự suy yếu của Đế quốc Ottoman. Suleiman I ở thời thịnh trị của đế quốc vào thế kỷ XVI, là vua trị vì lâu nhất trong lịch sử Ottoman: 46 năm. Murad V ở thời suy vong của đế quốc vào cuối thế kỷ XIX, được xem là vua trị vì ngắn nhất: chỉ 93 ngày rồi bị hạ bệ. Nền quân chủ lập hiến chỉ được thành lập dưới triều người kế vị Murad V, Abdülhamid II, nên ông trở thành vị vua chuyên chế cuối cùng, đồng thời là vị vua lập hiến đầu tiên của Đế quốc Ottoman.[10] Cháu của Abdülhamid II, Hoàng tử Ertuğrul Osman, sống ở thành phố New York năm 1939, là người đứng đầu của dòng họ Ottoman hiện nay và là người được quyền thừa kế ngai vàng Ottoman xưa.[11]
Dưới đây là danh sách vua nhà Ottoman theo thứ tự thời gian, được lập theo thứ tự thời gian. Những tughra là những cái ấn hay chữ ký của các sultan Ottoman, được viết bằng thư pháp. Những tughra hiện diện ở mọi tài liệu chính thức cũng như đồng thời trên các đồng tiền, thậm chí còn được dùng để chỉ đến sultan thay vì dùng chân dung của ông. Phần "Ghi chú" có chứa thông tin về cuộc đời và huyết thống của nhà vua. Nếu một Sultan bị chết không phải vì lý do bệnh tật hoặc một cái chết tự nhiên thì lý do sẽ được ghi ở phía dưới. Đối với một số Sultan thời kỳ đầu, các Sultan nối ngôi sẽ chưa lên ngôi vội sau khi tiên vương của mình qua đời. Điều này xảy ra thường xuyên vì các Sultan không quyết định việc ai sẽ là người kế nhiệm mình và thường để xảy ra những chuyện theo kiểu "sự sống sót của người thích hợp nhất", vì khi nhà vua qua đời, các con ông đánh chém lẫn nhau cho đến khi có kẻ chiến thắng. Bởi vì những vụ đấu đá nội bộ và những vụ giết anh em để chiếm ngai vàng, nên thời điểm và vị Sultan tiền nhiệm qua đời không trùng với ngày đăng quang của vị Sultan kế nhiệm.[12] Kể từ năm 1617, luật thừa kế thì hệ thống cha truyền con nối được đổi thành một hệ thống mà thay vào đó người lớn tuổi nhất trong dòng họ (ekberiyet) sẽ được chọn làm Sultan. Vì vậy, trong thế kỷ 17 ta không thấy bất cứ trường hợp cha truyền con nối nào mà thay vào đó, ngai vàng thường được trao cho chú hoặc bác.[13] Chế độ này được thực hiện cho đến khi chế độ Sultan bị hủy bỏ, mặc dụ trong thế kỷ 19, từng có cố gắng chọn con trưởng làm thái tử nhưng bất thành.[14]
Dưới đây là các vương hiệu mà các vị vua nhà Ottoman từng dùng:
# | Vua | Chân dung | Lên ngôi | Kết thúc triều đại | Chữ ký | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Osman I | kh. 1299 | kh. 1324 | — [c] |
| |
2 | Orhan | kh. 1324 | kh. 1360 |
| ||
3 | Murad I Hüdavendigar |
kh. 1360 | 1389 |
| ||
4 | Bayezid I Tiếng Sét |
1389 | 1402 |
| ||
Thời đứt quãng của Đế quốc Ottoman[d] (1402–1413) | ||||||
5 | Mehmed I | 1413 | 1421 |
| ||
6 | Murad II | 1421 | 1444 | |||
7 | Mehmed II Nhà chinh phạt |
1444 | 1446 | |||
— | Murad II | 1446 | 3 tháng 2 năm 1451 | |||
— | Mehmed II Người chinh phạt |
3 tháng 2 năm 1451 | 3 tháng 5 năm 1481 |
| ||
8 | Bayezid II | 19 tháng 5 năm 1481 | 25 tháng 4 năm 1512 |
| ||
9 | Selim I Hung bạo |
25 tháng 4 năm 1512 | 21 tháng 9 năm 1520 |
| ||
10 | Suleyman I Đại đế hay Nhà làm luật |
30 tháng 9 năm 1520 | 6 hoặc 7 tháng 9 năm 1566 |
| ||
11 | Selim II Nghiện |
29 tháng 9 năm 1566 | 21 tháng 12 năm 1574 |
| ||
12 | Murad III | 22 tháng 12 năm 1574 | 16 tháng 1 năm 1595 |
| ||
13 | Mehmed III | 27 tháng 1 năm 1595 | 21 tháng 12 năm 1603 |
| ||
14 | Ahmed I | 21 tháng 12 năm 1603 | 22 tháng 11 năm 1617 |
| ||
15 | Mustafa I | 22 tháng 11 năm 1617 | 26 tháng 2 năm 1618 | |||
16 | Osman II | 26 tháng 2 năm 1618 | 19 tháng 5 năm 1622 | |||
— | Mustafa I | 20 tháng 5 năm 1622 | 10 tháng 9 năm 1623 | |||
17 | Murad IV | 10 tháng 9 năm 1623 | 8 hoặc 9 tháng 2 năm 1640 |
| ||
18 | Ibrahim | 9 tháng 2 năm 1640 | 8 tháng 8 năm 1648 | |||
19 | Mehmed IV | 8 tháng 8 năm 1648 | 8 tháng 11 năm 1687 |
| ||
20 | Suleyman II | 8 tháng 11 năm 1687 | 22 tháng 6 năm 1691 |
| ||
21 | Ahmed II | 22 tháng 6 năm 1691 | 6 tháng 2 năm 1695 |
| ||
22 | Mustafa II | 6 tháng 2 năm 1695 | 22 tháng 8 năm 1703 |
| ||
23 | Ahmed III | 22 tháng 8 năm 1703 | 1 hoặc 2 tháng 10 năm 1730 |
| ||
24 | Mahmud I | 2 tháng 10 năm 1730 | 13 tháng 12 năm 1754 |
| ||
25 | Osman III | 13 tháng 12 năm 1754 | 29 or 30 tháng 10 năm 1757 |
| ||
26 | Mustafa III | 30 tháng 10 năm 1757 | 21 tháng 1 năm 1774 |
| ||
27 | Abdülhamid I | 21 tháng 1 năm 1774 | 6 hoặc 7 tháng 4 năm 1789 |
| ||
28 | Selim III | 7 tháng 4 năm 1789 | 29 tháng 5 năm 1807 |
| ||
29 | Mustafa IV | 29 tháng 5 năm 1807 | 28 tháng 7 năm 1808 |
| ||
30 | Mahmud II | 28 tháng 7 năm 1808 | 1 tháng 7 năm 1839 |
| ||
31 | Abdülmecid I | 1 tháng 7 năm 1839 | 25 tháng 6 năm 1861 |
| ||
32 | Abdülaziz | 25 tháng 6 năm 1861 | 30 tháng 5 năm 1876 |
| ||
34 | Abdülhamid II Vua Đỏ |
31 tháng 8 năm 1876 | 27 tháng 4 năm 1909 |
| ||
35 | Mehmed V | 27 tháng 4 năm 1909 | 3 tháng 7 năm 1918 |
| ||
36 | Mehmed VI | 4 tháng 7 năm 1918 | 1 tháng 11 năm 1922 | |||
Dissolution of the Ottoman Empire[e] (1922–1923) | ||||||
— | Abdülmecid II (Chỉ xưng Caliph) |
18 tháng 11 năm 1922 | 3 tháng 3 năm 1924 | — [c] |
t
"Người đứng đầu Gia tộc Osman, Sultan es Selatin (Sultan của các vị Sultan), Khakhan (Hãn của các vị hãn), người dẫn dắt các tín hữu và người kế nhiệm của Nhà tiên tri của Đức chúa trời, Người giám hộ thành Mecca, Medina và Jerusalem, Hoàng đế của ba thành phố Constantinopolis, Adrianople và Bursa, và các thành phố Damas và Cairo, cùng toàn thể Azerbaijan, của Magreb, của Barka, của Kairouan, của Aleppo, của người Ả Rập và của xứ Ba Tư thuộc Iraq, của Basra, của Al-Hasa strip, của Ar Raqqah, của Mosul, của Parthia, của Diyarbakır, của Cilicia, và của các tỉnh Erzurum, của Sivas, của Adana, của Karaman, của Van, của người Berber, của Abyssinia, của Tunisia, của Tripoli, của Damas, của Cộng hòa Síp, của Rhodes, của Crete, của các tỉnh xứ Morea, của biển Địa Trung Hải, và Biển Đen cũng như bờ biển xung quanh của nó, của Anatolia, Rumelia, Baghdad, Hy Lạp, Turkistan, Tartary, Circassia, của khu vực Kabarda, của Georgia, của steppe of Kypchaks, của các vùng đất của người Thát Đát, của Kefe, của tất cả các khu vực lân cận, của Bosnia, của thành phố và pháo đài Beograd, của tỉnh Serbia, và tất cả pháo đài và thành phổ trên toàn Albania, của vùng Eflak của Bogdania, cũng như tất cả các nước chư hầu, và các vùng đất khác.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.