cơ quan tình báo của Việt Nam From Wikipedia, the free encyclopedia
Tổng cục Tình báo Quốc phòng, gọi tắt là Tổng cục Tình báo hoặc Tổng cục II, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân sự của Quân ủy Trung ương, trực thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập trên cơ sở Cục Tình báo (Cục II), Bộ Tổng tham mưu năm 1995 và hoạt động theo Pháp lệnh tình báo do Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh ký ngày 14 tháng 12 năm 1996 và Nghị định 96/CP do Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký ngày 11 tháng 9 năm 1997.
Tổng cục Tình báo Quốc Phòng Tổng cục II | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 25 tháng 10 năm 1945[1] |
Phân cấp | Tổng cục (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | Cơ quan Tình báo quân sự |
Quy mô | ~25.000 quân |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | Đường Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội |
Tên khác |
|
Khẩu hiệu | Trung dũng kiên cường, độc lập sáng tạo, bí mật khôn khéo, đoàn kết quyết thắng |
Chỉ huy | |
Tổng cục trưởng | Trần Công Chính |
Tổng cục trưởng đầu tiên | Nguyễn Như Văn |
Chỉ huy nổi bật | Các tướng lĩnh tiêu biểu: |
Không như cơ quan tình báo Bộ Công an, Lực lượng Tình báo Quốc phòng hiện nay không tổ chức các đơn vị tình báo theo đối tượng hoạt động (như Cục Châu Âu, Châu Mỹ,...)[15] hoặc tập trung vào lĩnh vực đặc thù (như Cục Tình báo Kinh tế và Khoa học Công nghệ), nhiệm vụ điệp báo bất hợp pháp dựa vào các đơn vị trực thuộc, không giới hạn về địa lý và thể loại tin tình báo. Ngoài ra, cũng thành lập Ban Chỉ đạo điệp báo Tổng cục do thủ trưởng Tổng cục làm trưởng ban để theo dõi, và chỉ đạo các nguồn tin tình báo trọng yếu.
Tên đơn vị | TQH | Thông tin |
---|---|---|
Cục Chính trị | Thiếu tướng | |
Bộ Tham mưu | Đại tá | |
Cục Hậu cần-Kỹ thuật | ||
Văn phòng Tổng cục | ||
Thanh tra Tổng cục | ||
Phòng Tài chính | ||
Cục 11[16] | Thiếu tướng |
|
Cục 12[17] |
| |
Cục 16 |
| |
Cục 25 |
| |
Cục 70 |
| |
Cục 71 | ||
Cục 75 |
| |
Cục T1 |
| |
Cục 72 | Đại tá |
|
Cục 78 |
| |
Phòng A |
| |
Phòng B | ||
Phòng C | ||
Phòng D | ||
Phòng E | ||
Phòng F | ||
Phòng G | ||
Phòng H | ||
Học viện Khoa học Quân sự | Thiếu tướng |
|
Trường Cao đẳng Trinh sát | Đại tá | |
Viện Quan hệ quốc tế về Quốc phòng (Viện B26) | Thiếu tướng |
|
Viện Cơ cấu Chiến lược | Đại tá | |
Viện Nghiên cứu Chiến lược Kỹ thuật thông tin viễn thông | ||
Lữ đoàn K3 |
| |
Lữ đoàn 74[24] |
| |
Lữ đoàn 94 |
|
Ngoài ra còn có các tổ chức không chính thức như Ban Chỉ đạo Điệp báo tổng cục,...
# | Họ và tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc cao nhất |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Minh Đạo (1923–1969) |
1945–1947 | Trung tướng | Trưởng phòng Tình báo Quân ủy Hội
Hi sinh tại chiến trường miền Nam. Truy phong Trung tướng |
2 | Trần Hiệu (1914–1997) |
1947–1950 | Đại tá | Cục trưởng Cục Quân báo đầu tiên
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1960–1984) |
3 | Lê Trọng Nghĩa (1922–2015) |
1950–1951 | Nguyên Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng | |
4 | Trần Hiệu (1914–1997) |
1951–1960 | Giám đốc Nha liên lạc (cơ quan tình báo trung ương của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) Chuyển công tác sau khi nhiều tổ điệp báo ở miền Nam bị phá vỡ, nhiều lãnh đạo của Ban Địch tình bị bắt. Vào giai đoạn này, lực lượng tình báo miền Nam được sắp xếp lại và chuyển giao cho quân đội | |
5 | Lê Trọng Nghĩa (1922–) |
1960–1962 | Bị bắt trong chuyên án X77 vì làm gián điệp cho Liên Xô | |
6 | Phan Bình (1922–1987) |
1962–1985 | Trung tướng | Bí danh Ba Hùng. Được cho là tự sát bằng súng lục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Giai đoạn chỉ huy tình báo của ông, lực lượng tình báo quốc phòng đóng góp to lớn, tạo ra nhiều chiến công hiển hách trong cuộc chiến tranh vệ quốc của dân tộc. |
7 | Tống Trần Thuật (1927–2017) |
1985–1986 | Thiếu tướng | Quyền Cục trưởng từ tháng 9-1985 đến tháng 8-1986. |
8 | Nguyễn Như Văn (1924–2001) |
1987–1995 | Trung tướng | Tổng cục trưởng Tổng cục II đầu tiên. Bí danh Tư Văn. Nguyên cục phó cục 2 phụ trách tình báo miền Nam thời chống Mỹ. |
9 | Vũ Chính (1928–2022) |
1995–2002 | Cha vợ tướng Nguyễn Chí Vịnh. Nguyên lãnh đạo tình báo Việt Nam tại Campuchia | |
10 | Nguyễn Chí Vịnh (1959–2023) |
2002–2009 | Thượng tướng | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2009–2021). Nguyên cục trưởng phụ trách tình báo phía Nam |
11 | Lưu Đức Huy (1954–) |
2009–2014 | Trung tướng | Nguyên Chính ủy Tổng cục II |
12 | Phạm Ngọc Hùng (1959–) |
2014–2024 | Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II, nguyên cục trưởng cục 15 ( đã giải thể) | |
13 | Trần Công Chính (?) | 2024-nay | Nguyên Chính ủy Tổng cục II |
# | Họ và tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc cao nhất |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Đào Quang Cát
(1932 -) |
Thiếu tướng | Phó Tổng cục trưởng về chính trị | |
2 | Trần Nam Phi (1948–) |
2006–2008 | Trung tướng | Phó Tổng cục trưởng về chính trị [26] |
3 | Lưu Đức Huy (1954–) |
2008–2009 | Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II | |
4 | Dương Xuân Vinh (?) |
2009–2016 | ||
5 | Phan Văn Việt (1960–) |
2016–2020 | ||
6 | Lê Quang Minh (1968–) |
2020–12.2022 | Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2022–nay) | |
7 | Trần Công Chính (?) | 01/2023–10/2024 | Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II |
Họ và tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc cao nhất |
Ghi chú |
---|---|---|---|
Cao Pha[27](1920-2006) | ?-1975 | Thiếu tướng | Nguyên Trưởng ban Quân báo trong Chiến dịch Biên giới 1950, kiêm nhiệm Phó tư lệnh Binh chủng Đặc công (1967-1975). |
Tống Trần Thuật[28] (1927–2017) |
1966-1985
1986-1992 |
Quyền Cục trưởng Cục Tình báo từ tháng 9-1985 đến tháng 8-1986 | |
Vũ Thắng[29](1927–2022) | 1974-1991 | Nguyên Trưởng phòng huấn luyện điệp báo. Trưởng phòng điệp báo ngoài nước, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu. | |
Nguyễn Văn Tiết
(1930 - 2023) |
1991 - 1992 | Bí danh Sáu Cúc
Nguyên Phó Cục trưởng Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu | |
Lê Hải Anh (1945–2016) |
1993–1998 | Trung tướng | Nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4
sau là Phó Tổng tham mưu trưởng (1998–2003) |
Trần Tiến Cung[30] (1929–2011) |
1995–2000 | Thiếu tướng | Nguyên Cục trưởng Cục 11 |
Lê Hoài Thanh (1950–2021) |
2000–2011 | Nguyên Cục trưởng Cục 16 | |
Nguyễn Hồng Thanh (1945–) |
2002–2008 | ||
Dương Xuân Vinh (?) |
2004–2009 | Trung tướng | Sau là Chính ủy Tổng cục II (2009–2016) |
Phạm Ngọc Hùng (1959–) |
2004–2014 | Sau là Tổng cục trưởng Tổng cục II (2014–nay) | |
Lưu Đức Huy (1954–) |
2005–2009 | Sau là Tổng cục trưởng Tổng cục II (2009–2014) | |
Nguyễn Minh Tân[31] (1986-) |
2007–2019 | Thiếu tướng | Nguyên Trưởng phòng 73 |
Phan Anh Việt (1957–) |
2009–2015 | Trung tướng | Sau là Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2015–2020) |
Trần Bá Dũng (1958–) |
2011–2019 | Thiếu tướng | Nguyên: Cục trưởng Cục 16, Cục trưởng Cục 11... |
Nguyễn Chí Thành (1959–) |
2013–2020 | ||
Phan Văn Việt[32](1960–) | 2015–2016 | Trung tướng | Nguyên Cục trưởng Cục 11, sau là Chính ủy Tổng cục II |
Phan Sỹ Minh[33](1960–) | 2016–2020 | Thiếu tướng | Nguyên Cục trưởng Cục 16 |
Lê Minh Dũng (?) |
2016–nay | ||
Lê Quang Minh (1966–) |
2017–2020 | Trung tướng | Sau là Chính ủy Tổng cục II |
Bùi Xuân Khang (?) |
2019–nay | Thiếu tướng | |
Bùi Xuân Khiển (?) | Nguyên Cục trưởng Cục 71 | ||
Nguyễn Tân Tiến (?) |
2020–nay | ||
Lê Hồng Sơn (?) |
2020–nay | Nguyên Cục trưởng Cục 70 |
Họ và tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc cao nhất |
Ghi chú |
---|---|---|---|
Trần Việt Thắng[34] (1959) |
?–2020 | Thiếu tướng | |
Lê Vĩnh Thuộc (?) |
2020–nay | Nguyên Chính ủy Cục 11[35][36] |
Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được trao tặng cho 37 lượt tập thể và 42 cá nhân thuộc tổng cục, 18 tập thể và 65 cá nhân thuộc lực lượng quân báo - trinh sát tính đến 2015[38]):
STT | Tên đơn vị | Năm phong tặng | Chú thích |
---|---|---|---|
01 | Cụm tình báo H63 | 1971 | Đơn vị được 2 lần tuyên dương Anh hùng |
02 | Tiểu đoàn Trinh sát Kỹ thuật 35, Trung đoàn 75 | 01 tháng 10 năm 1971[39][40]
25 tháng 01 năm 1983[43] |
Đơn vị được 3 lần tuyên dương Anh hùng |
03 | Đại đội 1, Tiểu đoàn Trinh sát Kỹ thuật 3, Trung đoàn 75 | 31 tháng 12 năm 1973 | |
04 | Cụm tình báo H67 | 03 tháng 06 năm 1976[44] | |
05 | Cục 12 | 1982,? | (2 lần)[45] |
06 | Cụm tình báo J22 | 2000[46] | Phòng Tình báo Bộ Tham mưu B2 (Quân giải phóng Miền Nam) |
07 | Phòng: 73, 76, 70, 79 | 2004[47] | |
08 | Cục 16, Đoàn K3 | 2005[47] | |
09 | C98, Cục 12 | 2006[47] | |
10 | Cục 11 | 30 tháng 05 năm 2012[48] | |
11 | Lữ đoàn 74 | 13 tháng 12 năm 2013[49] | |
12 | Đại đội 2, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 75 | 2015[50] | |
13 | Cục 78 | 2017[51] | |
14 | Cục 701 | 2020[52] | |
15 | Cục Quân báo - Trinh sát | ?[53] | |
16 | Viện 70 | ?, 2015[54] |
Danh sách chưa đầy đủ các cá nhân của Tổng cục II được tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân:
STT | Họ và tên | Năm phong tặng | Chú thích |
---|---|---|---|
01 | Đinh Thị Vân
(Bảy Vân)[55] |
25 tháng 08 năm 1970 | Đại tá, Anh hùng đầu tiên của ngành Tình báo Quốc phòng Việt Nam |
02 | Nguyễn Hữu Trí | 20 tháng 09 năm 1971 | Trưởng phòng Tình báo chiến lược miền (J22) |
03 | Trần Tấn Mới[58] | 31 tháng 12 năm 1973 | Đội trưởng Đội giao thông đường biển 128 |
04 | Nguyễn Tiến Nhự | 31 tháng 12 năm 1973 | Lúc tuyên dương là Chuẩn úy, Đại đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn Trinh sát kỹ thuật 35, Trung đoàn 75, Cục nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu. |
05 | Phạm Xuân Ẩn
(Hai Trung, X6) |
15 tháng 01 năm 1976 | Thiếu tướng, nhà báo và phóng viên cho hãng tin Reuters, tạp chí Time |
06 | Nguyễn Thị Ba[59] | 15 tháng 01 năm 1976 | Thiếu tá, giao liên tình báo cụm H63, phụ trách chuyển tài liệu của Phạm Xuân Ẩn |
07 | Lê Văn Tách | 20 tháng 10 năm 1976 | Trung úy, chính trị viên tiểu đoàn 89 giao liên tình báo, Đoàn 22. Hy sinh ngày 27 tháng 3 năm 1973. |
08 | Tôn Minh Lai (M.40)[60] | 06 tháng 11 năm 1978 | Giao liên tình báo nội thành Sài Gòn |
09 | Lê Thị Nhiễm | 06 tháng 11 năm 1978 | Chiến sĩ giao liên tình báo thuộc Đoàn 22, Cục tham mưu Bộ tư lệnh Miền. |
10 | Đặng Trần Đức
(Ba Quốc) |
06 tháng 11 năm 1978 | Thiếu tướng, Cục trưởng Cục 12. Điệp viên nằm trong Phủ Đặc ủy Trung ương Tình báo |
11 | Lê Văn Vĩnh
(Bảy Vĩnh, H7)[61] |
06 tháng 11 năm 1978 | Đại tá, Cụm trưởng Cụm H67 thuộc Phòng Tình báo B2 |
12 | Hồ Thị Bời
(Tư A)[62] |
06 tháng 11 năm 1978 | Tổ trưởng tổ giao liên tình báo Đoàn 22 |
13 | Nguyễn Văn Thương (Hai Thương) | 06 tháng 11 năm 1978 | Thiếu tá, giao liên tình báo. Bị Mỹ - ngụy cưa chân 6 lần. |
14 | Phùng Hồng Lâm[63] | 13 tháng 12 năm 1989 | Đại tá, người chỉ huy trận đánh B52 ở sân bay U-Tapao năm 1968. |
15 | Nguyễn Ngọc Bảo[64][65] | 30 tháng 08 năm 1995 | Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 122, Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu. Người chỉ huy trận đánh thu được tấm bản đồ Điện Biên Phủ của Pháp. Ông hy sinh ngày 08 tháng 04 năm 1954 trong chiến dịch Điện Biên Phủ. |
16 | Phạm Ngọc Thảo (Chín Thảo) | 30 tháng 08 năm 1995 | Đại tá tình báo Trung ương hoạt động trong lòng địch tại miền Nam. Hy sinh ngày 17 tháng 07 năm 1965. |
17 | Lê Hữu Thúy
(Năm Thúy) |
29 tháng 01 năm 1996 | Đại tá, cán bộ tình báo chiến lược thuộc lưới tình báo A22. |
18 | Nguyễn Văn Giai
(Hai Dần)[66] |
22 tháng 04 năm 1998 | Chuẩn úy, Tổ trưởng cơ yếu B49 phòng tình báo Miền J22. Hi sinh khi chống địch càn quét ngày 26 tháng 12 năm 1968 tại An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. |
19 | Hoàng Minh Đạo
(Đào Phúc Lộc) |
1998 | Liệt sĩ, Trưởng phòng tình báo đầu tiên của Quân uỷ hội. Hy sinh do bị phục kích trên đường đi công tác tại sông Vàm Cỏ Đông đoạn qua ấp An Thới, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đêm 24 tháng 12 năm 1969. |
20 | Nguyễn Văn Minh (H3)[67] | 1999 | Đại tá, Nhân viên văn thư của Văn phòng Tổng tham mưu trưởng chế độ Sài Gòn. |
21 | Bùi Thế Sách[68] | 04/2000 | Thượng úy, hy sinh trong trận tập kích sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ (05/1968). |
22 | Lê Đức Mục[68] | Trung úy, hy sinh trong trận tập kích sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ (05/1968). | |
23 | Trần Huyền[69] | 28 tháng 04 năm 2000 | Đại đội phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 74 thuộc Cục Tình báo (Bộ Tổng tham mưu). Hi sinh ngày 17 tháng 08 năm 1967 tại căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu, Quảng Trị. |
24 | Lê Lương[70] | 02/2002 | Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 426 (nay là Đoàn 74, Tổng cục II). Hy sinh ngày 28 tháng 10 năm 1947 trong trận đánh đồn Na U. |
25 | Nguyễn Văn Lộc | 05/2005 | |
26 | Nguyễn Văn Kỷ | ||
27 | Nguyễn Văn Phấn | ||
28 | Nguyễn Xuân Hòe[71] | Điệp viên lưới tình báo A22, Ủy viên đặc biệt Phủ tổng thống. | |
29 | Nguyễn Văn Tàu
(Tư Cang) |
2005 | Đại tá, Nguyên Phó Chính ủy phòng Tình báo Bộ tham mưu B2. |
30 | Trần Văn Lai
(Mai Hồng Quế) |
Thượng úy, đơn vị 159 biệt động Quân khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định. | |
31 | Lâm Thị Phấn | Thiếu tá, nguyên mẫu nhân vật Bạch Cúc trong bộ phim Người đẹp Tây Đô. | |
32 | Lê Thoong | 23 tháng 02 năm 2010 | Nguyên Tổ trưởng giao thông Phòng 76 (nay thuộc Cục 25). Làm nhiệm vụ giao thông, phụ trách vận chuyển vũ khí từ Hà Nội đến nơi tập kết trong các trận tập kích sân bay Thái Lan (1968). |
33 | Nguyễn Thanh Tùng (Mười Cơ) | Đại tá, nguyên Phó phòng Tình báo Miền (J22), Bộ Tham mưu Quân Giải phóng miền Nam. | |
34 | Nguyễn Thị Thanh Xuân
(Hai Kim, T2)[72] |
28 tháng 05 năm 2010 | Tổ trưởng tổ điệp báo chiến lược H3, Cụm Tình báo A33, Phòng Tình báo Miền J22. |
35 | Lê Văn Đình | 2011 | Đại tá, nguyên cán bộ hoạt động, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 11). |
36 | Võ Tá Kiều | Nguyên cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 25). Tham gia trận tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968. | |
37 | Nguyễn Văn Triêm | Nguyên cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu (nay là Cục 25). Tham gia trận tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968. | |
38 | Trần Viết Tính | Nguyên Trợ lý chỉ đạo điệp báo, Phòng 76, Cục nghiên cứu. Tổ trưởng tổ tình báo tập kích sân bay Udon tại Thái Lan, tháng 5-1968. | |
39 | Nguyễn Ngọc Ẩn (Tư Ẩn)[73][74] | 2015 | Đại tá, Đội trưởng Đội 20, Đoàn 817 - đơn vị Tình báo hành động, phụ trách đánh bắt của Tình báo tại Campuchia, Nay thuộc Cục 12. |
40 | Nguyễn Thị Mỹ Nhung
(Tám Thảo) |
2018 | Thượng úy, giao liên tình báo cụm H63. |
41 | Trần Văn Danh
(Ba Trần) |
2022 | Thiếu tướng, nguyên Tham mưu phó Bộ Tham mưu Miền. Phó Chủ tịch Ủy ban Quân quản thành phố. |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.