tỉnh From Wikipedia, the free encyclopedia
Sông Bé là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam.
Tỉnh Sông Bé có biên giới với Campuchia ở phía bắc, có vị trí địa lý:
Bảng thống kê diện tích và dân số qua các thời kỳ tỉnh Sông Bé | ||
---|---|---|
Năm | Diện tích (km²) | Dân số (người) |
1979 | 9.745 | 722.300 |
1981 | 9.859 | 671.000 |
1984 | 9.859 | 734.200 |
1993 | 9.442 | 939.000 |
1995 | 8.519,4 | 1.081.700 |
Như vậy, Sông Bé là tỉnh có diện tích lớn nhất Nam Bộ lúc bấy giờ.
Tỉnh Sông Bé được thành lập ngày 2 tháng 7 năm 1976 trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Bình Dương (chính quyền cách mạng gọi là tỉnh Thủ Dầu Một), Bình Phước (do chính quyền cách mạng sáp nhập hai tỉnh Bình Long, Phước Long tồn tại trước đó) và 3 xã An Bình, Bình An, Đông Hoà của huyện Thủ Đức. Ban đầu tỉnh lấy tên là tỉnh Bình Thủ, nhưng tên gọi này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn[1].
Khi mới thành lập, tỉnh Sông Bé có 14 huyện: Bến Cát, Bù Đăng, Bù Đốp, Châu Thành, Chơn Thành, Dầu Tiếng, Dĩ An, Đồng Xoài, Hớn Quản, Lái Thiêu, Lộc Ninh, Phú Giáo, Phước Bình, Tân Uyên và thị xã Thủ Dầu Một. Tỉnh lỵ đặt tại thị xã Thủ Dầu Một.
Năm 1977, Quyết định 55-CP năm 1977 hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Sông Bé[2]:
Năm 1978, tái lập huyện Lộc Ninh từ một số xã của 2 huyện Bình Long và Phước Long.[3]
Năm 1988, tái lập huyện Bù Đăng từ một số xã của huyện Phước Long.[4]
Đến năm 1996, tỉnh Sông Bé có 9 đơn vị hành chính gồm thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh lỵ) và 8 huyện: Bến Cát, Bình Long, Bù Đăng, Đồng Phú, Lộc Ninh, Phước Long, Tân Uyên, Thuận An.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ra nghị quyết chia tỉnh Sông Bé để tái lập tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.