Sân bay Tromsø
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sân bay Tromsø, tên cũ là Sân bay Tromsø, Langnes (IATA: TOS, ICAO: ENTC) (tiếng Na Uy: Tromsø lufthavn) là một sân bay ở Tromsø, ở khu phía tây của đảo Tromsøya, 3,1 km về phía tây bắc của trung tâm thành phố. Đây là sân bay lớn nhất ở Nord-Norge, phục vụ 1.557.000 lượt khách năm 2006.
Sân bay Tromsø | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tromsø lufthavn | |||||||||||
![]() Nhìn từ bên ngoài, từ núi Fløya | |||||||||||
| |||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||
Kiểu sân bay | Công | ||||||||||
Cơ quan chủ quản | Avinor | ||||||||||
Thành phố | Troms | ||||||||||
Vị trí | Tromsø | ||||||||||
Độ cao | 31 ft / 9 m | ||||||||||
Tọa độ | 69°40′53″B 018°55′4″Đ | ||||||||||
Trang mạng | www.avinor.no/en/airport/tromso | ||||||||||
Đường băng | |||||||||||
| |||||||||||
Thống kê (2006) | |||||||||||
Lượt khách | 1.557.255 | ||||||||||
Lượt chuyến | 40.053 | ||||||||||
nguồn: AIP Na Uy[1] |
Sân bay này được khởi công ngày 1 tháng 7 năm 1963, chính thức khai trương ngày 14 tháng 9 năm 1964. Nhà ga ban đầu đã được thay bằng một nhà ga mới hình bán nguyệt vào năm 1977. Nhà ga hiện nay được xây năm 1998.
Các hãng hàng không và tuyến bay
Nội địa
- Norwegian Air Shuttle (Oslo, Bodø [begins 1st of June 2008], Trondheim [bắt đầu ngày 1 tháng 6 năm 2008])
- Scandinavian Airlines System (Alta, Bodø, Longyearbyen, Trondheim, Oslo)
- Widerøe (Alta, Andenes, Bergen, Berlevåg, Bodø, Båtsfjord, Hammerfest, Harstad/Narvik-Evenes, Hasvik, Honningsvåg, Kirkenes, Lakselv, Mehamn, Narvik-Framnes, Stokmarknes, Sørkjosen, Trondheim, Vadsø, Vardø)
Quốc tế
- Aeroflot-Nord (Murmansk, Arkhangelsk)
- Norwegian Air Shuttle (London-Stansted)
- Scandinavian Airlines System (Stockholm-Arlanda)
Thuê bao
- Atlasjet (Antalya)
- BH Air (Bourgas)
- Eurocypria Airlines (Chania)
- Hamburg International (Frankfurt)
- SunExpress (Antalya)
- Scandinavian Airlines (Chania, Samos)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.