Bell OH-58 Kiowa là một dòng phi cơ trực thăng một động cơ, một-rotor, được sử dụng cho các nhiệm vụ trinh sát, đa dụng và hỗ trợ hỏa lực trực tiếp. Bell Helicopter sản xuất chiếc OH-58 cho Lục Quân Hoa Kỳ dựa trên mẫu Model 206A JetRanger. Chiếc OH-58 đã phục vụ liên tục trong Lục quân Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ năm 1969 đến năm 2017, khi nó được thay thế bởi Boeing AH-64 Apache và Eurocopter UH-72 Lakota.
OH-58 Kiowa | |
---|---|
An OH-58D Kiowa Warrior taking off from Forward Operation Base MacKenzie, during the Iraq War in October 2004. | |
Kiểu | Observation and reconnaissance helicopter |
Quốc gia chế tạo | United States |
Hãng sản xuất | Bell Helicopter |
Chuyến bay đầu tiên | Bell 206A: ngày 10 tháng 1 năm 1966[1] OH-58D: ngày 6 tháng 10 năm 1983[2] OH-58F: ngày 26 tháng 4 năm 2013 |
Bắt đầu được trang bị vào lúc |
Tháng 5 năm 1969 |
Tình trạng | In service |
Trang bị cho | United States Army (until 2020)[3] Republic of China Army Royal Saudi Land Forces Croatian Air Force |
Được chế tạo | 1966–1989[note 1] |
Số lượng sản xuất | 2,200 |
Giá thành | OH-58D: US$4.9 million (1990)[2] OH-58D KW: US$6.7 million (1990)[2] KW retrofit: US$1.3 million (1990)[2] |
Phát triển từ | Bell 206 |
Model mới nhất là OH-58D Kiowa Warrior, chủ yếu đóng vai trò trinh sát vũ trang hỗ trợ cho lính bộ binh. Phi cơ OH-58 đã được xuất khẩu sang nước Áo, Canada, Croatia, Cộng Hòa Dominica, Đài Loan, Saudi Arabia, và Hy Lạp. Nó cũng được sản xuất theo giấy phép tại Úc.
Phát triển
Trực thăng trinh sát hạng nhẹ (LOH)
Ngày 14 tháng 10 năm 1960, Hải quân Hoa Kỳ đưa ra yêu cầu cho 25 nhà sản xuất trực thăng một loại Trực thăng Quan sát Hạng nhẹ (LOH). Bell Helicopter dự thi cùng với 12 nhà sản xuất khác, bao gồm Hiller Aircraft và Hughes Tool Co., Aircraft Division.[4] Bell đề xuất thiết kế D-250, sau này được định danh là YHO-4.[5] Ngày 19 tháng 5 năm 1961, Bell và Hiller được công bố là bên thắng cuộc thi thiết kế.[6][7]
Bell phát triển thiết kế D-250 thành phi cơ Model 206, với định danh HO-4 đổi thành YOH-4A vào năm 1962, và đã có năm mẫu thử nghiệm được chế tạo cho các bài kiểm tra của Lục quân trong giai đoạn đánh giá. Phi cơ thử nghiệm đầu tiên bay vào ngày 8 tháng 12 năm 1962.[8] Mẫu YOH-4A còn có được biệt danh Ugly Duckling do hình dáng so với các đối thủ cạnh tranh.[8] Sau các cuộc bay thử nghiệm của các hãng Bell, Hughes và Fairchild-Hiller, mẫu Hughes OH-6 Cayuse được chọn lựa vào tháng 5 năm 1965.[9]
Khi mẫu YOH-4A bị Lục quân từ chối, Bell chuyển sang giải quyết vấn đề tiếp thị phi cơ. Ngoài vấn đề hình dạng, trực thăng còn thiếu khoang để hành lý và khoang chứa ba hành khách thì quá nhỏ. Giải pháp là thiết kế lại khoang nhiên liệu trở nên thon gọn và bắt mắt, giúp tăng thể tích khoang hành lý thêm 16 foot khối (0,45 mét khối).[10] Phi cơ sau vài chỉnh sửa được định danh là Model 206A, và Chủ tịch Bell Edwin J. Ducayet đặt tên JetRanger nhấn mạnh sự phát triển từ mẫu phổ biến Model 47J Ranger.
Năm 1967, Lục quân Hoa Kỳ mở lại cuộc đấu thầu LOH bởi vì Hughes Tool Co. Aircraft Division không thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất.[11] Bell lại tham gia chương trình với mẫu đề xuất là Bell 206A.[5] Fairchild-Hiller thất bại với mẫu YOH-5A, vốn đã được họ tiếp thị thành công ra thị trường với cái tên FH-1100.[12] Cuối cùng, Bell vượt qua Hughes thắng hợp đồng với mẫu Bell 206A được định danh là OH-58A. Theo quy ước đặt tên của Lục quân Hoa Kỳ đối với trực thăng, chiếc OH-58A được đặt tên Kiowa nhằm vinh danh Bộ Lạc Thổ Dân Hoa Kỳ.[13]
Trực thăng Trinh sát tối tân
Trong thập niên 1970, Lục quân Hoa Kỳ bắt đầu lượng giá nhu cầu cải thiện khả năng của phi cơ trinh sát. Anticipating the AH-64A's replacement of the venerable AH-1, Lục quân
Bên vận hành
Current operators
- Không lực Áo[14]
- Dominican Air Force[14]
- Iraqi Army[14]
- Royal Saudi Land Forces[14]
- Tunisian Air Force (24 former US Army OH-58Ds)[14]
- Turkish Army[14]
Former operators
- New Jersey State Police operates 1 OH-58 from military surplus.[25]
- United States Army[26]
Phi cơ trưng bày
- 68-16940 – International Airport in Palm Springs, California. Transformed into a sculpture.[27]
- 69-16112 – Pima Air and Space Museum in Tucson, Arizona[28]
- 69-16123 – Kansas Museum of Military History in Augusta, Kansas[29]
- 69-16153 – MAPS Air Museum in North Canton, Ohio[30]
- 69-16338 – Point Alpha Museum in Hesse, Germany[31]
- 71-20475 – Veterans Memorial Museum, Huntsville, Alabama, United States[32][33]
- 71-20869 – National Air Force Museum of Canada, Trenton, Ontario, Canada CH-136 [34]
- 71-20920 – Polish Aviation Museum, Kraków, Poland – CH-136[35]
- 72-21256 – The Aviation Museum of Kentucky in Lexington, Kentucky[36]
Specifications (OH-58D)
Dữ liệu lấy từ Jane's,[2] U.S. Army Aircraft Since 1947[37]
Đặc tính tổng quát
- Kíp lái: 2 pilots
- Chiều dài: 42 ft 2 in (12,85 m)
- Chiều cao: 12 ft 10 in (3,91 m)
- Trọng lượng rỗng: 3,829 lb (2 kg)
- Trọng lượng có tải: 5,500 lb (2 kg)
- Động cơ: 1 × Rolls-Royce T703-AD-700A turboshaft, 650 hp (480 kW)
- Đường kính rô-to chính: 35 ft 0 in (10,67 m)
- Diện tích rô-to chính: 962,11 foot vuông (89,383 m2)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 149 mph (240 km/h; 129 kn)
- Vận tốc hành trình: 127 mph (110 kn; 204 km/h)
- Tầm bay: 161 mi (140 nmi; 259 km)
- Thời gian bay: 2 hours
- Trần bay: 15,000 ft (5 m)
Vũ khí trang bị
- Giá treo: 2 pylons kết hợp mang được:
- Rocket: 1x LAU-68 rocket launcher with seven 70 mm (2.75") Hydra 70 rockets
- Tên lửa: 2x AGM-114 Hellfire missiles
- Khác: 1x.50 cal (12.7 mm) M3P (or M296) heavy machine gun[38]
Xem thêm
- Máy bay liên quan
- Máy bay tương tự
- OH-6 Cayuse
- MBB Bo 105
- Cicaré CH-14
- Mil Mi-36
- Changhe Z-11
- Aérospatiale Gazelle
- Danh sách liên quan
- List of active United States military aircraft
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.