Người Palestin (phát âm tiếng Việt như là: người Pa-le-xtin hay Pa-lét-xtin; tiếng Ả rập: الفلسطينيون, al-Filasṭīniyyūn hay الشعب الفلسطيني, ash-sha'b al-Filasṭīnī; tiếng Do Thái: פָלַסְטִינִים, Fālasṭīnīm hay còn gọi là người Palestin Ả rập/ العرب الفلسطينيون, al-ʿArab al-Filasṭīniyyūn) là một nhóm người Ả Rập[33][34] có nguồn gốc từ những người đã sinh sống lâu đời ở vùng Palestine trong nhiều thiên niên kỷ.[35][36][37][38][39][40][41][42][43][44][45][46][47][48] Bất chấp nhiều cuộc chiến tranh và cuộc di cư khác nhau, khoảng một nửa dân số Palestine trên thế giới vẫn tiếp tục cư trú trên lãnh thổ của Palestine trước đây, hiện bao gồm Bờ Tây và Dải Gaza (các lãnh thổ của người Palestine) cũng như ở Israel[49]. Năm 1919, người Hồi giáo Palestine và người Cơ đốc giáo Palestine chiếm 90% dân số Palestine, ngay trước làn sóng nhập cư Do Thái thứ ba dưới sự ủy trị của Anh sau Thế chiến thứ nhất.[50][51] Sự phản đối việc nhập cư của người Do Thái đã thúc đẩy việc củng cố bản sắc dân tộc thống nhất, mặc dù xã hội Palestine vẫn bị chia rẽ từ những khác biệt về khu vực, giai cấp, tôn giáo và gia đình[52][53].
الفلسطينيون | |
---|---|
Tổng dân số | |
14,3 triệu[4] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Nhà nước Palestine | |
5,350,000[4] | |
– Bờ Tây | 3.190.000[4] (cho tới năm 2017, 809.738 người trong số này đăng ký tị nạn)[5][6][7] |
– Dải Gaza | 2.170.000 (cho tới năm 2018, 1.386.455 người trong số này đăng ký tị nạn)[4][5][6][8] |
Jordan | 2.175.491 (2017, chỉ bao gồm những người đăng ký tị nạn)[5]–3,240,000 (2009)[9] |
Israel | 2.037.000 [10] |
Syria | 568.530 (2021, chỉ bao gồm những người đăng ký tị nạn)[5] |
Chile | 500.000[11] |
Ả Rập Xê Út | 400.000[12] |
Qatar | 295.000[12] |
Hoa Kỳ | 255.000[13] |
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | 200.000[14] |
Liban | 174.000 (2017 census)[15]–458,369 (2016, registered refugees)[5] |
Honduras | 27.000–200.000[12][16] |
Đức | 100.000[17] |
Kuwait | 80.000[18] |
Ai Cập | 70.000[12] |
El Salvador | 70.000[19] |
Brasil | 59.000[20] |
Libya | 59.000[12] |
Iraq | 57.000[21] |
Canada | 50.975[22] |
Yemen | 29.000[12] |
Liên hiệp Anh | 20.000[23] |
Peru | 15.000[cần dẫn nguồn] |
México | 13.000[12] |
Colombia | 12.000[12] |
Hà Lan | 9.000–15.000[24] |
Úc | 7.000[25][26] |
Thụy Điển | 7.000[27] |
Algérie | 4.030[28] |
Ngôn ngữ | |
Ở Palestine và Israel: Tiếng Ả Rập, Tiếng Hebrew, Tiếng Anh Kiều dân: các phương ngữ tiếng Ả Rập địa phương và những ngôn ngữ khác ở các nước sở tại của kiều dân Palestin | |
Tôn giáo | |
Đa số: Hồi giáo Sunni Thiểu số: Kitô giáo, Hồi giáo không hệ phái, Druze, Samaritan giáo,[29][30] Hồi giáo Shia[31] | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Jordan, Người Liban, Người Syria và các dân tộc Ả Rập khác[32] |
Lịch sử bản sắc dân tộc Palestine là một vấn đề gây tranh cãi giữa các học giả,[54] thuật ngữ "Palestin" được người Ả Rập Palestine sử dụng để chỉ khái niệm dân tộc chủ nghĩa về một dân tộc Palestine từ cuối thế kỷ 19 và trước Thời kỳ Thế chiến thứ nhất. Sự giải thể của Đế chế Ottoman và sau đó là việc thành lập một chính quyền ủy trị của Anh cho khu vực đã thay thế quốc tịch Ottoman bằng quốc tịch Palestine, củng cố bản sắc dân tộc. Sau Tuyên ngôn Độc lập của Israel, việc trục xuất người Palestine năm 1948, và hơn thế nữa sau cuộc di cư của người Palestine năm 1967, thuật ngữ "Palestin" đã phát triển thành ý nghĩa về một tương lai chung dưới hình thức khát vọng về một nhà nước Palestine[46] Ngày nay, bản sắc Palestine bao gồm di sản của mọi thời đại từ thời Kinh thánh cho đến thời kỳ Ottoman.
Được thành lập vào năm 1964, Tổ chức Giải phóng Palestine (PLO) là một tổ chức bảo trợ cho các nhóm đại diện cho người dân Palestine trước các quốc gia trên trường quốc tế[55]. Chính quyền Quốc gia Palestine chính thức được thành lập vào năm 1994 theo Hiệp định Oslo, là một cơ quan hành chính lâm thời chịu trách nhiệm quản lý trên danh nghĩa các trung tâm dân cư Palestine ở Bờ Tây và Dải Gaza[56]. Kể từ năm 1978, Liên hợp quốc đã tổ chức Ngày Quốc tế đoàn kết hàng năm với nhân dân Palestine. Theo nhà sử học người Anh Perry Anderson, người ta ước tính rằng một nửa dân số ở các vùng lãnh thổ Palestine là người tị nạn Palestine, và họ đã phải chịu thiệt hại chung về tài sản khoảng 300 tỷ USD do sự tịch thu tài sản từ phía Israel, tính theo thời giá năm 2008–2009[57].
Tham khảo
- Al-Ali, Nadje; Koser, Khalid (2004). New Approaches to Migration?: Transnational Communities and the Transformation of Home. Taylor & Francis. ISBN 978-0203167144.
- Ankori, Gannit (2006). Palestinian Art. Reaktion Books. ISBN 978-1861892591.
- Barzilai, Gad. (2003). Communities and Law: Politics and Cultures of Legal Identities. Ann Arbor: University of Michigan Press. ISBN 0-472-11315-1
- Boyle, Kevin and Sheen, Juliet (1997). Freedom of Religion and Belief: A World Report. London: Routledge. ISBN 0-415-15977-6
- Cohen, Getzel M. (2006). The Hellenistic settlements in Syria, the Red Sea Basin, and North Africa . University of California Press. ISBN 978-0520931022.
- Cohen, Hillel, Army of Shadows, Palestinian Collaboration with Zionism, 1917–1948
- Cohen, Robin (1995). The Cambridge Survey of World Migration. Cambridge University Press. ISBN 0-521-44405-5
- Cordesman, Anthony H (2005). The Israeli-Palestinian War: Escalating to Nowhere. Greenwood Publishing Group. ISBN 0-275-98758-2
- Drummond, Dorothy Weitz (2004). Holy Land, Whose Land?: Modern Dilemma, Ancient Roots. Fairhurst Press. ISBN 0-9748233-2-5
- Farsoun, Samih K. (2004). Culture and Customs of the Palestinians. Greenwood Press. ISBN 0-313-32051-9
- Feldman, Louis H. (1990). “Some Observations on the Name of Palestine”. Hebrew Union College Annual. Hebrew Union College – Jewish Institute of Religion. 61: 1–23. JSTOR 23508170.
- Feldman, Louis (1996). “Some Observations on the Name of Palestine”. Studies in Hellenistic Judaism. BRILL. tr. 553–576. ISBN 9789004104181. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2014.
- Gelvin, James L (2005). The Israel-Palestine Conflict: One Hundred Years of War. Cambridge University Press, New York, NY. ISBN 0-521-85289-7
- Greenfield, Jonas C.; Paul, Shalom M.; Stone, Michael E; Pinnick, Avital (2001). Al Kanfei Yonah: Collected Studies of Jonas C. Greenfield on Semitic Philology . BRILL. ISBN 978-9004121706.
- Guzmán, Roberto Marín (2000). A Century of Palestinian Immigration into Central America. Editorial Universidad de C.R. ISBN 9977-67-587-2
- Healey, John F. (2001). The Religion of the Nabataeans: A Conspectus. Brill Academic Publishers. ISBN 90-04-10754-1
- Hobsbawn, Eric (1990). Nations and Nationalism since 1780: Programme, myth, reality. Cambridge University Press.
- Howell, Mark (2007). What Did We Do to Deserve This? Palestinian Life under Occupation in the West Bank, Garnet Publishing. ISBN 1-85964-195-4
- Jacobs, Daniel; Eber, Shirley; Silvani, Francesca (1998). Israel and the Palestinian Territories: the rough guide. London: Rough Guides. ISBN 978-1-85828-248-0.
- Jacobson, David (2001), “When Palestine Meant Israel”, Biblical Archaeology Review, 27 (3)
- Karmi, Ghada (2005). In Search of Fatima: A Palestinian Story. Verso. ISBN 978-1-85984-694-0.
- Kasher, Aryeh (1990). Jews and Hellenistic Cities in Eretz-Israel. Mohr Siebeck. ISBN 3-16-145241-0
- Khalidi, Rashid (1997). Palestinian Identity: The Construction of Modern National Consciousness. Columbia University Press. ISBN 0-231-10514-2
- “Beshara Doumani's "Rediscovering Ottoman Palestine: Writing Palestinians into History” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- McCarthy, Justin (1994). “Palestine's Population During The Ottoman And The British Mandate Periods”. Journal of the American Oriental Society. 114: 106–107. doi:10.2307/604972. JSTOR 604972.
- Khalidi, Rashid (2006). The Iron Cage: The Story of the Palestinian Struggle for Statehood, Houghton Mifflin. ISBN 0-8070-0308-5
- Khalidi, Walid (1984). Before Their Diaspora. Institute for Palestine Studies, Washington D.C.
- Kimmerling, Baruch and Joseph S. Migdal (2003). The Palestinian People: A History. Harvard University Press. ISBN 0-674-01129-5. ISBN 978-0-674-01129-8.
- Kish, George (1978). A Source Book in Geography . Harvard University Press. ISBN 978-0674822702.
- Kunstel, Marcia and Joseph Albright (1990). Their Promised Land: Arab and Jew in History's Cauldron-One Valley in the Jerusalem Hills. Crown. ISBN 0-517-57231-1
- Lewis, Bernard (1999). Semites and Anti-Semites: An Inquiry Into Conflict and Prejudice. W. W. Norton & Company. ISBN 0-393-31839-7
- Lewis, Bernard (2002). The Arabs in History. Oxford University Press, USA, 6th ed. freedomofbleep.com
- Lybarger, Loren (2007). Identity and religion in Palestine: the struggle between Islamism and secularism in the occupied territories. Princeton University Press, ISBN 978-0-691-12729-3
- Lynd, S., Bahour, S. and Lynd, A. (editors) Homeland: Oral Histories of Palestine and Palestinians. New York: Olive Branch Press. ISBN 1-56656-132-9
- McCarthy, Justin (1990). "The Population of Palestine: Population Statistics of the Late Ottoman Period and the Mandate". Columbia University Press, ISBAN: 0231071108
- McDowall, David (1989). The Uprising and Beyond. I.B.Tauris. ISBN 1-85043-289-9
- Muhawi, Ibrahim (1989). Speak, Bird, Speak Again: Palestinian Arab Folktales. University of California Press. ISBN 978-0-520-06292-4
- Parkes, James (1970). Whose Land? A History of the Peoples of Palestine.
- Parmenter, Barbara McKean (1994). Giving Voice to Stones Place and Identity in Palestinian Literature University of Texas Press
- Porath, Yehoshua (1974). The Emergence of the Palestinian-Arab National Movement 1918–1929. London: Frank Cass and Co., Ltd. ISBN 0-7146-2939-1
- Porath, Yehoshua (1977). Palestinian Arab National Movement: From Riots to Rebellion: 1929–1939, vol. 2, London: Frank Cass and Co., Ltd.
- Shahin, Mariam (2005). Palestine: A Guide. Interlink Books.
- Schulz, Helena Lindholm; Hammer, Juliane (2003). The Palestinian Diaspora: Formation of Identities and Politics of Homeland. Routledge. ISBN 978-0-415-26820-2.
- Whitelam, Keith (1997). The Invention of Ancient Israel: The Silencing of Palestinian History, Routledge, ISBN 0-415-10759-8, ISBN 978-0-415-10759-4
- Charles Wilson, "Picturesque Palestine, Sinai and Egypt". New York, 1881.
- Semino; và đồng nghiệp (2004). “Origin, Diffusion, and Differentiation of Y-Chromosome Haplogroups E and J: Inferences on the Neolithization of Europe and Later Migratory Events in the Mediterranean Area”. American Journal of Human Genetics. 74 (5): 1023–1034. doi:10.1086/386295. PMC 1181965. PMID 15069642.
- Ateek, Naim (1992) Jerusalem in Islam and For Palestinian Christians.
Liên kết ngoài
- Christians in Palestine antique prints collection
- Sounds of Folksongs Lưu trữ 2 tháng 7 2020 tại Wayback Machine
- Voice of Palestinian Folklore, Free Songs Download Lưu trữ 25 tháng 7 2020 tại Wayback Machine
- Traditional Palestinian Clothes
- The Art of Palestinian Embroidery
- Sands of Sorrow – Film on refugees
- United Nations Programme of Assistance to the Palestinian People Lưu trữ 4 tháng 7 1997 tại Wayback Machine
- The Ottoman Palestine Download Palestinian Pictures in Ottoman Palestine.
Chú thích
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.