Remove ads

Methionine (viết tắt là Met hay M)[2] là một α-amino acid với công thức hóa học HO2CCH(NH2)CH2CH2SCH3. Đây là loại amino acid thiết yếu không phân cực. Methionine được mã hóa bởi codon AUG, còn gọi là mã mở đầu, mã hóa cho tín hiệu bắt đầu tổng hợp hợp protein trên mARN.

Thông tin Nhanh Methionine, Danh pháp IUPAC ...
Methionine
Thumb
Thumb
Ball-and-stick model of the L-isomer
Danh pháp IUPACMethionine
Tên khác2-amino-4-(methylthio)butanoic acid
Nhận dạng
Viết tắtMet, M
Số CAS59-51-8
PubChem876
Số EC200-432-1
KEGGD04983
ChEBI16811
ChEMBL42336
Mã ATCV03AB26,QA05BA90, QG04BA90
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2
SMILES
đầy đủ
  • CSCCC(C(=O)O)N


    CSCCC(C(=O)O)N

InChI
đầy đủ
  • 1/C5H11NO2S/c1-9-3-2-4(6)5(7)8/h4H,2-3,6H2,1H3,(H,7,8)
UNII73JWT2K6T3
Thuộc tính
Bề ngoàiBột kết tinh màu trắng
Khối lượng riêng1.340 g/cm³
Điểm nóng chảyphân hủy ở 281 °C
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan
Độ axit (pKa)2.28 (carboxyl), 9.21 (amino)[1]
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)
Đóng

Chức năng

Cũng như cysteine, methionine là một trong hai amino acid sinh protein chứa lưu huỳnh. Dẫn xuất của nó là S-adenosyl methionine (SAM) đóng vai trò làm chất cung cấp nhóm methyl. Methionine là một chất trung gian trong sinh tổng hợp của cysteine, carnitine, taurine, lecithin, phosphatidylcholine, và các phospholipid khác. Sự sai sót trong chuyển hóa methionine có thể dẫn tới xơ vữa động mạch.[3]

Thumb
Chu trình methionine

Các loài thực vật sử dụng methionine làm nguyên liệu để tổng hợp ethylene qua chu trình Yang hay chu trình methionine.

Methionine là một trong hai amino acid duy nhất chỉ được mã hóa bởi một codon (AUG) trong mã di truyền (amino acid kia là tryptophan, được mã hóa bởi codon UGG). AUG là tín hiệu bắt đầu quá trình dịch mã để tổng hợp protein từ mARN trong ribosome. Do đó, methionine là amino acid mở đầu được kết hợp ở đầu tận cùng N của tất cả các proteineukaryotearchaea trong quá trình dịch mã, sau đó nó sẽ bị cắt bỏ đi nhờ sự sửa đổi sau dịch mã. Ở vi khuẩn, amino acid mở đầu là N-formylmethionine, một dẫn xuất của methionine.

Chuột thí nghiệm được cho ăn với chế độ thiếu methionine dễ dẫn đến viêm gan nhiễm mỡ. Việc cung cấp methionine vào chế độ ăn sẽ làm giảm các dấu hiệu bệnh lý của sự thiếu hụt methionine.[4]

Remove ads

Dạng ion lưỡng cực

Thumb
Dạng ion lưỡng cực của (S)-Methionine (trái) và (R)-methionine (phải) ở pH trung tính

Sinh tổng hợp

Do là một amino acid thiết yếu, methionine không được tổng hợp "mới" trong cơ thể người, mà phải được lấy từ thức ăn bên ngoài. Ở các loài thực vật và vi sinh vật, methionine được tổng hợp từ axit asparticcysteine. Đầu tiên, axit aspartic được biến đổi thành β-aspartyl-semialdehyde rồi thành homoserine. Homoserine biến đổi thành O-succinyl homoserine, chất này phản ứng với cysteine để tạo nên cystathionine, rồi chất này lại bị phân cắt để tạo nên homocysteine. Chất này bị methyl hóa nhóm thiol bởi folate cho methionine. Cả hai enzym cystathionine-γ-synthasecystathionine-β-lyase đều cần coenzympyridoxal-5'-phosphate, trong khi đó homocysteine methyltransferase cần coenzym là vitamin B12.[5]

Các enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp methionine:

  1. aspartokinase
  2. β-aspartate semialdehyde dehydrogenase
  3. homoserine dehydrogenase
  4. homoserine O-transsuccinylase
  5. cystathionine-γ-synthase
  6. cystathionine-β-lyase
  7. methionine synthase (ở các loài động vật có vú, enzym thay thế là homocysteine methyltransferase)
Thumb
Sinh tổng hợp methionine
Remove ads

Các con đường sinh hóa khác

Thumb
Số phận của methionine

Mặc dù methionine không được tổng hợp ở các loài động vật có vú, chúng có thể sử dụng methionine trong nhiều con đường sinh hóa khác nhau:

Sự tạo homocysteine

Methionine được chuyển hóa thành S-adenosylmethionine (SAM) nhờ (1) methionine adenosyltransferase.

SAM đóng vai trò là chất cung cấp nhóm methyl trong nhiều phản ứng cần enzym (2) methyltransferase, và nó bị biến đổi thành S-adenosylhomocysteine (SAH).

(3) Adenosylhomocysteinase biến đổi SAH thành homocysteine.

Đến đây có hai khả năng tiếp theo: homocysteine được sử dụng để tái tạo methionine, hoặc được dùng để tổng hợp cysteine.

Tái tạo methionine

Methionine có thể được tái tạo từ homocysteine nhờ phản ứng được xúc tác bởi enzym (4) methionine synthase, phản ứng này cần coenzym Vitamin B12.

Homocysteine có thể bị methyl hóa trở lại bởi glycine betaine (N,N,N-trimethyl glycine, TMG) để trở thành methionine nhờ sự xúc tác của enzyme betaine-homocysteine methyltransferase (E.C.2.1.1.5, BHMT). BHMT chiếm 1.5% trong tổng các proten tan được trong nước của gan, và nghiên cứu gần đây cho thấy nó có thể có ảnh hưởng nhiều hơn methionine synthase trong việc giữ cân bằng nồng độ methionine và homocysteine trong cơ thể.

Sự chuyển hóa thành cysteine

Homocysteine có thể được chuyển hóa thành cysteine.

  • (5) Cystathionine-β-synthase (một enzym phụ thuộc PLP) kết hợp homocysteine với serine để tạo thành cystathionine. Thay vì bị thoái hóa bởi enzym cystathionine-β-lyase, trong con đường sinh tổng hợp này, cystathionine bị bẻ gãy thành cysteineα-cetobutyrate nhờ enzym (6) cystathionine-γ-lyase.
  • (7) Enzyme α-cetoacid dehydrogenase biến đổi α-cetobutyrate thành propionyl-CoA, rồi được chuyển hóa thành succinyl-CoA qua ba giai đoạn (xem propionyl-CoA).
Remove ads

Tổng hợp

Hỗn hợp racemic của methionine có thể được tổng hợp từ dietyl natri phthalimidomalonat bằng phản ứng alkyl hóa bởi cloroetylmetylsulfua (ClCH2CH2SCH3), tiếp theo đó là phản ứng thủy phân và decarboxyl hóa.[6]

Nguồn thức ăn

Thêm thông tin Loại thức ăn, g/100g ...
Nguồn cung cấp methionine[7]
Loại thức ăn g/100g
Trứng, lòng trắng được sấy khô, nghiền bột và bỏ đi glucose3.204
Trứng, toàn bộ, sấy khô1.477
Thịt gà, rán hoặc nướng0.801
đóng hộp0.755
Thịt bò sấy khô0.749
Thịt lợn thô0.564
Mầm lúa mì0.456
Yến mạch0.312
Đậu phộng0.309
Bắp vàng0.197
Hạnh nhân0.151
Gạo đã nấu thành cơm0.052
Đóng

Thức ăn giàu methionine có thể thấy ở trứng, cá, thịt, các loại hạt, ngũ cốc. Phần lớn các loại trái cây và rau đều chứa rất ít methionine. Ăn hỗn hợp ngũ cốc (giàu methionine) và rau (giàu lysine) cung cấp đầy đủ các loại amino acid[8].

Hỗn hợp racemic của methionine thường được thêm vào các loại thức ăn vật nuôi.[9]

Sự giới hạn methionine trong chế độ ăn

Có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy việc hạn chế tiêu thụ methionine ở một số loài động vật giúp tăng tuổi thọ của chúng.[10]

Một nghiên cứu vào năm 2005 cho thấy việc hạn chế lượng nhập methionine nhưng vẫn bảo đảm năng lượng cần thiết giúp làm tăng tuổi thọ của chuột.[11]

Mặt khác, một nghiên cứu được đang trên tạp chí Nature cho thấy việc giới hạn lượng methionine (đồng thời cũng giới hạn các amino acid thiết yếu khác) trong khẩu phần của loài ruồi giấm giúp khôi phục khả năng sinh sản của chúng mà không làm giảm tuổi thọ.[12][13]

Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng việc giới hạn lượng methionine trong ăn uống sẽ làm tăng tuổi thọ, ức chế các quá trình sinh bệnh ở tuổi già,[14][15] và ức chế các chất gây ung thư đại tràng trên chuột thí nghiệm.[16]

Một nghiên cứu trên chuột thí nghiệm vào năm 2009 cho thấy việc bổ sung methionine vào thức ăn sẽ làm tăng sự sản xuất các gốc oxy hóa tự do trong ti thể và tăng sự tổn thương oxy hóa mARN trong ti thể của tế bào gan của chuột thí nghiệm, góp phần giải thích cơ chế gây độc gan.[17]

Remove ads

Ứng dụng khác

DL-methionine thường được bổ sung vào khẩu phần của chó, điều này giúp bảo vệ cỏ do nó làm giảm pH của nước tiểu.[18]

Xem thêm

  • Allantoin
  • Formylmethionine
  • Ngộ độc paracetamol – Methionine giúp ngăn ngừa hại gan trong trường hợp bị ngộ độc paracetamol.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.

Remove ads