Like a Virgin là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 1984 bởi Sire Records. Sau thành công của album đầu tay mang chính tên cô, Madonna bày tỏ mong muốn trở thành nhà sản xuất cho album phòng thu tiếp theo của mình. Tuy nhiên, hãng đĩa của cô lại chưa sẵn sàng để tin tưởng nữ ca sĩ trong việc thể hiện tự do nghệ thuật và cô đã chọn Nile Rodgers để sản xuất album sau khi ấn tượng với những tác phẩm của ông với David Bowie. Madonna đã viết lời cho sáu bài hát cho Like a Virgin, và năm trong số đó được đồng viết lời bởi Steve Bray. Album được thu âm nhanh chóng tại Power Station Studio ở New York, với sự tham gia hỗ trợ thực hiện từ những cựu thành viên ban nhạc Chic của Rodgers như Bernard Edwards, nghệ sĩ chơi bass, và Tony Thompson, nghệ sĩ chơi trống. Jason Corsaro, kỹ sư âm thanh của bản thu âm, đã thuyết phục Rodgers sử dụng kỹ thuật ghi âm kỹ thuật số, một kỹ thuật mới được giới thiệu vào thời điểm đó.

Thông tin Nhanh Like a Virgin, Album phòng thu của Madonna ...
Like a Virgin
Thumb
Album phòng thu của Madonna
Phát hành12 tháng 11 năm 1984
Thu âm
  • Tháng 4 – Tháng 9 năm 1984
  • Power Station Studio
  • (Manhattan, New York)
Thể loạiDance-pop[1]
Thời lượng43:10
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
Like a Virgin & Other Big Hits!
(1984)
Like a Virgin
(1984)
True Blue
(1986)
Đĩa đơn từ Like a Virgin
  1. "Like a Virgin"
    Phát hành: 6 tháng 11 năm 1984
  2. "Material Girl"
    Phát hành: 30 tháng 11 năm 1984
  3. "Angel"
    Phát hành: 10 tháng 4 năm 1985
  4. "Into the Groove"
    Phát hành: 23 tháng 7 năm 1985
  5. "Dress You Up"
    Phát hành: 24 tháng 7 năm 1985
Đóng

Bìa album và những hình ảnh quảng bá được chụp bởi Steven Meisel. Nữ ca sĩ mong muốn rằng tên album và ảnh bìa của nó sẽ có một sự liên kết với tên tôn giáo của cô Madonna, vốn là danh hiệu Công giáo La Mã cho mẹ Mary của Jesus, và khái niệm về sự ra đời của trinh nữ. Mặc dù không có nhiều sự đột phá đáng kể so với album đầu tiên, Madonna cảm thấy rằng giai điệu của Like a Virgin đã có phần mạnh mẽ hơn. Sau khi phát hành, album nhận được nhiều phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, nhưng là một thành công thương mại vượt trội. Nó trở thành album quán quân đầu tiên của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận đĩa Kim cương từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận mười triệu bản đã được tiêu thụ ở Hoa Kỳ. Trên thị trường quốc tế, Like a Virgin đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đức, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia khác. Tính đến nay, album đã bán được 21 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[2]

Năm đĩa đơn được phát hành từ album, bao gồm đĩa đơn quán quân đầu tiên của Madonna ở Hoa Kỳ Like a Virgin và đĩa đơn quán quân đầu tiên của nữ ca sĩ ở Vương quốc Anh "Into the Groove". Để quảng bá cho Like a Virgin, cô bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn The Virgin Tour, bao gồm những buổi biểu diễn ở nhiều thành phố khác nhau thuộc Bắc Mỹ. Thành công của album đã được công nhận trong việc tạo nên những ảnh hưởng văn hóa xuyên suốt thập niên 1980. Nó cũng giúp Madonna chứng minh rằng cô không phải là một one-hit wonder và có thể đặt những nền móng vĩ đại trong thế giới âm nhạc. Những bài hát của album đã trở thành tâm điểm của nhiều sự chỉ trích từ phe bảo thủ và sự hâm mộ của những thiếu nữ trẻ, đặc biệt là "Material Girl" và "Like a Virgin". Theo tác giả J. Randy Taraborrelli, "Mỗi nghệ sĩ phải có ít nhất một album có nhiều thành công quan trọng trong sự nghiệp và nó sẽ trở thành khoảnh khắc kỳ diệu của người nghệ sĩ đó mãi mãi; đối với Madonna, Like a Virgin chính là khoảnh khắc định nghĩa cho điều đó."

Danh sách bài hát

Thêm thông tin Like a Virgin - Bản tiêu chuẩn, STT ...
Like a Virgin - Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Material Girl"Peter Brown, Robert Rans4:00
2."Angel"Madonna, Bray3:56
3."Like a Virgin"Tom Kelly, Billy Steinberg3:38
4."Over and Over"Madonna, Bray4:12
5."Love Don't Live Here Anymore"Miles Gregory4:47
6."Dress You Up"Andrea LaRusso, Peggy Stanziale4:01
7."Shoo-Bee-Doo"Madonna5:16
8."Pretender"Madonna, Bray4:30
9."Stay"Madonna, Bray4:07
Đóng
Thêm thông tin Like a Virgin - Bản tái phát hành năm 1985 (ngoại trừ Bắc Mỹ), STT ...
Like a Virgin - Bản tái phát hành năm 1985 (ngoại trừ Bắc Mỹ)
STTNhan đềSáng tácThời lượng
6."Into the Groove"Madonna, Bray4:43
7."Dress You Up"LaRusso, Stanziale4:01
8."Shoo-Bee-Doo"Madonna5:16
9."Pretender"Madonna, Bray4:30
10."Stay"Madonna, Bray4:07
Đóng
Thêm thông tin Like a Virgin - Track bổ sung bản tái phát hành năm 2001, STT ...
Like a Virgin - Track bổ sung bản tái phát hành năm 2001
STTNhan đềSáng tácThời lượng
10."Like a Virgin" (Dance phối lại mở rộng)Kelly, Steinberg6:08
11."Material Girl" (Dance phối lại mở rộng)Brown, Rans6:07
Đóng
Ghi chú
  • Tất cả các bài hát đều được sản xuất bởi Nile Rodgers, ngoại trừ "Into the Groove", sản xuất bởi MadonnaStephen Bray.
  • "Into the Groove" chỉ xuất hiện trong phiên bản tái phát hành năm 1985 trên toàn cầu, ngoại trừ Bắc Mỹ.[3]

Xếp hạng

Thêm thông tin Bảng xếp hạng (1984–86), Vị trí cao nhất ...
Đóng

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
Purple Rain của PrinceThe Revolution
Album quán quân tại Mỹ
9 tháng 2 - 23 tháng 2 năm 1985
Kế nhiệm:
Make It Big của Wham!
Tiền nhiệm:
Now That's What I Call Music 5 bởi nhiều nghệ sĩ
Hounds of Love của Kate Bush
Album quán quân tại Anh
21 tháng 9 năm 198527 tháng 9 năm 1985
12 tháng 10 năm 198518 tháng 10 năm 1985
Kế nhiệm:
Hounds of Love của Kate Bush
Hounds of Love của Kate Bush

Chứng nhận

Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...
Quốc gia Chứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[44] 7× Bạch kim 490.000^
Bỉ (BEA)[45] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[46] Kim cương 1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[47] Vàng 35,398[47]
Pháp (SNEP)[48] 2× Bạch kim 600.000*
Đức (BVMI)[49] 3× Vàng 750.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[50] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[51] 2× Bạch kim 200.000*
New Zealand (RMNZ)[52] 5× Bạch kim 75.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[16] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[53] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[54] 3× Bạch kim 900.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[55] Kim cương 10.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Đóng

Xem thêm

Tham khảo

Nguồn

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.