Remove ads
một trong 47 tỉnh của Nhật Bản From Wikipedia, the free encyclopedia
Kanagawa (
Tỉnh Kanagawa 神奈川県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 神奈川県 |
• Rōmaji | Kanagawa-ken |
Vị trí tỉnh Kanagawa trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 35°26′51,9″B 139°38′33,1″Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Kantō |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 5 tháng 11 năm 1868 (đổi tên) |
Đặt tên theo | Kanagawa-fu |
Thủ phủ | Yokohama |
Phân chia hành chính | 6 huyện 33 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Kuroiwa Yūji |
• Phó Thống đốc | Furuoya Mitsuo, Kurokawa Masao |
• Văn phòng tỉnh | 1, đường Nihon-ōdōri, phường Nihonodori, quận Naka, thành phố Yokohama 〒231-8588 Điện thoại: (+81) 045-210-1111 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 2.415,83 km2 (932,76 mi2) |
• Mặt nước | 2,3% |
• Rừng | 38,8% |
Thứ hạng diện tích | 43 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2018) | |
• Tổng cộng | 9.179.835 |
• Thứ hạng | 2 |
• Mật độ | 3,800/km2 (9,800/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 30.322 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 2,929 triệu |
• Tăng trưởng | 0,0% |
Múi giờ | UTC+9, Giờ UTC+9 |
Mã ISO 3166 | JP-14 |
Mã địa phương | 140007 |
Thành phố kết nghĩa | Maryland, Liêu Ninh, Odessa, Baden-Württemberg, Gyeonggi, Gold Coast, Pulau Pinang, hạt Västra Götaland, Toyama |
Tỉnh lân cận | Tokyo, Shizuoka, Yamanashi |
■ ― Đô thị quốc gia / ■ ― Thành phố / | |
Website | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Hikari Aratani" (光あらたに) |
Loài chim | Mòng biển thông thường (Larus canus) |
Hoa | Lily sọc vàng (Lilium auratum) |
Cây | Bạch quả (Ginkgo biloba) |
Màu sắc | Kanagawa Blue |
Kanagawa là tỉnh có dân số đông thứ 2 Nhật Bản chỉ sau Tokyo và là một phần của Vùng thủ đô Tokyo.
Kanagawa là một đơn vị cấp tỉnh có diện tích khá nhỏ nằm giữa Tokyo ở phía Bắc, chân núi Phú Sĩ về phía Tây Bắc và Thái Bình Dương và vịnh Tokyo về phía Nam và phía Đông. Phía Đông là đồng bằng khá bằng phẳng và được đô thị hóa cao độ, bao gồm các thành phố cảng lớn là Yokohama và Kawasaki, về phía Đông Nam thì mức độ đô thị hóa thấp hơn, gần bán đảo Miura nơi có thành phố cổ Kamakura- một địa danh du lịch nổi tiếng. Phía Tây thì nhiều núi đồi, có các khu nghỉ mát như Odawara và Hakone.
Sông Tama là ranh giới tự nhiên giữa Kanagawa và Tokyo. Sông Sagami chảy qua giữa tỉnh này.
Trong thời kỳ Nhật Bản trung cổ, Kanagawa là một phần của các tỉnh Sagami và Musashi. Kamakura ở trung tâm của Sagami là thủ đô của Nhật Bản trong thời kỳ Kamakura (1185-1333). Trong thời kỳ Edo, phần phía Tây của tỉnh Sagami đã nằm dưới quyền cai trị của daimyo Lâu đài Odawara, trong khi phần phía Đông nằm trực tiếp dưới quyền cai trị của Tướng quân Tokugawa ở Edo (Tokyo).
Phó đề đốc Hải quân Mỹ Matthew Perry cập bờ Kanagawa năm 1853 và 1854, và ký Hiệp định Kanagawa buộc mở cửa các cảng Nhật Bản cho Hoa Kỳ. Yokohama, cảng nước sâu lớn nhất ở vịnh Tokyo đã được mở cửa cho các nhà buôn nước ngoài năm 1859 sau nhiều năm bị nước ngoài gây sức ép và dần dần phát triển thành thương cảng lớn nhất Nhật Bản. Yokosuka gần đó, gần cửa vịnh Tokyo hơn, đã phát triển thành một quân cảng và ngày nay là đại bản doanh của Hạm đội 7 Hoa Kỳ và các hoạt động hạm đội của hải quân Đế quốc Nhật và Lực lượng phòng vệ biển Nhật.
Yokohama, Kawasaki và các thành phố lớn khác bị phá hủy nặng trong Trận động đất lớn Kantō năm 1923 và bom Mỹ năm 1945.
Kanagawa có 19 thành phố:
|
|
|
|
* Sắp bị giải tán.
Hệ thống giao thông của Kanagawa giao cắt dày đặc với hệ thống giao thông của Tokyo (xem Giao thông ở Vùng thủ đô Tokyo). Đi lại bằng đường hàng không thông qua Sân bay quốc tế Tokyo hoặc Sân bay quốc tế Narita. Tàu cao tốc Tōkaidō Shinkansen có các chuyến tàu cao tốc đi Tokyo, Nagoya, Osaka và nhiều thành phố lớn khác.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.