From Wikipedia, the free encyclopedia
Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế (Tiếng Anh: Miss Asia Pacific International) là một trong những cuộc thi sắc đẹp quốc tế lâu đời nhất lần đầu được tổ chức tại Manila, Philippines.
Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế | |
---|---|
Thành lập | 4 tháng 12 năm 1965 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Manila |
Vị trí | |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh |
Chủ tịch | Atty. Eva Patalinjug |
Tổng giám đốc | Kristine Caballero Aplal |
Trang web | Official website |
Tên trước đây | Miss Asia Pacific Quest |
Một người phụ nữ có thể tự tin và tự hào về những đặc điểm độc đáo của mình cũng như đánh giá cao và coi trọng những đặc điểm của người khác, có thể giúp mở đường cho một tương lai tốt đẹp và tươi sáng hơn.[1] Cuộc thi là bước đỡ cho những người phụ nữ muốn nêu lên tiếng nói tôn vinh vẻ đẹp và sự hài hòa trong đa dạng. Có thể là dưới hình thức văn hóa, chủng tộc, tín ngưỡng, hoặc quan niệm, họ tin rằng tất cả phụ nữ đều xinh đẹp riêng biệt và là duy nhất.
Cuộc thi được thành lập vào năm 1968 với tên gọi Miss Asia Quest và chỉ dành cho các thí sinh đến từ Châu Á và Châu Đại Dương cũng như một cuộc thi khu vực dành cho các đại diện tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Cuộc thi lần đầu tiên do Dr Vicente Ocampo Jr tổ chức. Cuộc thi khởi đầu với số lượng thí sinh tham gia khiêm tốn với 18 quốc gia tham gia trong phiên bản đầu tiên.
Danh hiệu của cuộc thi đã được đổi thành Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương vào năm 1984 và Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quest vào năm 1985 sau khi những thí sinh tham gia từ các quốc gia ở Châu Mỹ và Thái Bình Dương được phép tranh tài. Kể từ năm 2005, cuộc thi một lần nữa được đổi tên thành Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế (MAPI) và mọi quốc gia từ khắp nơi trên thế giới đều được tham dự cuộc thi. Cuộc thi không được tổ chức vào năm 1990 do trận động đất ở Luzon và năm 1991 do núi Pinatubo phun trào; cũng trong năm 2004 và từ năm 2006 đến năm 2015.
Năm 2005, hoa hậu Leonora Jimenez Monge đến từ Costa Rica đã bị truất ngôi sau khi tham gia cuộc thi Hoa hậu Thế giới. Á hậu 1, Yevgeniya Lapova đến từ Nga đã được trao vương miện và danh hiệu.[2] Cuộc thi sau đó đã bị dừng lại sau khi kết thúc phiên bản năm 2005.[3]
12 năm sau, cuộc thi được tái khởi động và người chiến thắng Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế 2016 là Tessa le Conge đến từ Hà Lan.[4]
Đương kim Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế 2019 là Chaiyenne Huisman đến từ Tây Ban Nha, được trao vương miệng vào ngày 9 tháng 10 năm 2019.[5]
Do những hạn chế vì đại dịch COVID-19 đang diễn ra, ban tổ chức đã ngừng tổ chức cuộc thi kể từ lần tổ chức cuối cùng vào năm 2019.Năm 2024,cuộc thi được thông báo sẽ quay trở lại và được tổ chức tại Manila Philippines
Năm | Quốc gia | Chiến thắng | Địa điểm tổ chức | Số lượng tham gia |
---|---|---|---|---|
1968 | Đài Loan | Macy Shih | Araneta Coliseum, Thành phố Quezon, Philippines | 12 |
1969 | Hàn Quốc | Seo Won-kyoung | 13 | |
1970 | Ấn Độ | Zeenat Aman | 15 | |
1971 | Guam | Flora Baza | 15 | |
1972 | Úc | Janet Coutts | 14 | |
1973 | Ấn Độ | Tara Fonseca | Manila, Philippines | 14 |
1974 | Úc | Susie Currie | 16 | |
1975 | Papua New Guinea | Eva Arni | 18 | |
1976 | Singapore | Jacqueline Stuart | 17 | |
1977 | Indonesia | Linda Emran | 17 | |
1978 | Thái Lan | Siriporn Savanglum | 15 | |
1979 | Thổ Nhĩ Kỳ | Ayla Altas | 15 | |
1980 | Úc | Lorraine McGrady | 16 | |
1981 | Sri Lanka | Bernadine Senanayake | Kuala Lumpur, Malaysia | 16 |
1982 | Philippines | Maria Zaragoza | 14 | |
1983 | Philippines | Gloria Dimayacyac | Manila, Philippines | 14 |
1984 | Thổ Nhĩ Kỳ | Melek Gurkan | Christchurch, New Zealand | 19 |
1985 | Israel | Nurit Mizrachi | Hong Kong Cultural Centre, Cửu Long, Hồng Kông thuộc Anh | 31 |
1986 | New Zealand | Helen Crawford | 32 | |
1987 | Panama | Cilinia Prada | Westin Philippine Plaza Hotel, Pasay, Philippines | 30 |
1988 | Thái Lan | Preeyanuch Panpradub | Hong Kong Cultural Centre, Cửu Long, Hồng Kông thuộc Anh | 32 |
1989 | Philippines | Lorna Legaspi | 31 | |
1992 | Israel | Tali Ben Harush | Manila, Philippines | 24 |
1993 | Philippines | Michelle Aldana | Philippine International Convention Center, Pasay, Philippines | 23 |
1994 | Peru | Jessica Tapia | Cebu Plaza Hotel, Cebu, Philippines | 26 |
1995 | Hàn Quốc | Yoon Mi-jung | Baguio, Benguet, Philippines | 27 |
1996 | Costa Rica | Gabriela Aguilar | Lagenda Hotel and Casino, Subic, Zambales, Philippines | 27 |
1997 | Thái Lan | Worarat Suwannarat | Davao, Philippines | 25 |
1998 | Costa Rica | Kisha Alvarado | Pampanga, Philippines | 25 |
1999 | Colombia | Juliana Arango | Quezon City, Philippines | 25 |
2000 | Ấn Độ | Dia Mirza | 23 | |
2001 | Peru | Luciana Farfán | Makati City, Philippines | 19 |
2002 | Hàn Quốc | Kim So-yoon | Manila, Philippines | 25 |
2003 | Nga | Tatyana Nikitina | Folks Arts Theater, Pasay, Philippines | 25 |
2005 | Costa Rica | Leonora Jiménez (Truất ngôi) | Quảng Châu, Trung Quốc | 51 |
Nga | Yevgeniya Lapova (Thay thế)[2] | |||
2016 | Hà Lan | Tessa le Conge[6] | Sheridan Beach Resort, Puerto Princesa, Palawan, Philippines | 40 |
2017 | Brasil | Francielly Ouriques[7] | Newport Theater of Resorts World Manila, Pasay, Philippines | 42 |
2018 | Philippines | Sharifa Akeel[8] | 51 | |
2019 | Tây Ban Nha | Chaiyenne Huisman[5] | 54 | |
2024 | Nhà hát Biểu diễn Nghệ thuật Newport, Pasay, Philippines |
Quốc gia/Lãnh thổ | Số lần | Năm |
---|---|---|
Philippines | 5 | 1982, 1983, 1989, 1993, 2018 |
Hàn Quốc | 3 | 1969, 1995, 2002 |
Ấn Độ | 1970, 1973, 2000 | |
Thái Lan | 1978, 1988, 1997 | |
Costa Rica | 1996, 1998, 2005A | |
Úc | 1972, 1974, 1980 | |
Peru | 2 | 1994, 2001 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1979, 1984 | |
Nga | 2003, 2005B | |
Israel | 1985, 1992 | |
Tây Ban Nha | 1 | 2019 |
Brazil | 2017 | |
Hà Lan | 2016 | |
Colombia | 1999 | |
Panama | 1987 | |
New Zealand | 1986 | |
Sri Lanka | 1981 | |
Indonesia | 1977 | |
Singapore | 1976 | |
Papua New Guinea | 1975 | |
Guam | 1971 | |
Đài Loan | 1968 |
Chú thích
Năm | Nơi tổ chức | Đại diện | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Danh hiệu quốc gia | Thứ hạng | Giải thưởng phụ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1965 | Philippines | Thái Kim Hương | 18 | 1,65 m (5 ft 5 in) | An Giang | Hoa hậu Miền Nam Việt Nam 1965 | Không đạt giải | Không |
1974 | Philippines | Trần Lệ Hân | 18 | 1,60 m (5 ft 3 in) | Sài Gòn | Không | Không đạt giải | Best National Costume |
2005 | Trung Quốc | Ngô Thị Mai Trang | 23 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Nam Định | Không | Không đạt giải | Best Talent |
2016 | Philippines | Hoàng Thu Thảo | 22 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Hải Phòng | Á hoàng Trang sức Việt Nam 2015 | Không đạt giải | Top 6 Best Talent |
2017 | Philippines | Vương Thanh Tuyền | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Bình Dương | Á khôi Đồng bằng sông Cửu Long 2015 | Không đạt giải | Top 3 Darling of the Press
Top 3 Best Evening Gown |
2018 | Philippines | Huỳnh Thúy Vi | 25 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Cần Thơ | Hoa khôi Sinh viên Cần Thơ 2014 | Không đạt giải | 1st Runner-up Best National Costume |
2019 | Philippines | Nguyễn Thị Thu Hiền | 24 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Đắk Lắk | Hoa khôi Nét đẹp Sinh viên với cộng đồng 2015 | Không đạt giải | Missosology's Choice |
2020–2023 | Cuộc thi không tổ chức do Đại dịch COVID-19 | |||||||
2024 | Philippines | Phạm Thị Ánh Vương | 22 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Bình Thuận | Á hậu Hòa bình Việt Nam 2024 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.