Giáo phận Qui Nhơn (tiếng Latin: Dioecesis Quinhonensis[1]) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam, là một trong hai giáo phận có lịch sử hoạt động lâu đời nhất Việt Nam. Địa giới gồm 3 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, có diện tích 16.194 km², với tòa Giám mục đặt tại Quy Nhơn.
Giáo phận Qui Nhơn Dioecesis Quinhonensis | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa giới | Bình Định, Phú Yên, Quảng Ngãi |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Huế |
Thống kê | |
Khu vực | 16.194 km2 (6.253 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 3.730.142 73.212 |
Giáo hạt | 7 |
Giáo xứ | 57 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Thành lập | 9 tháng 9 năm 1659 (365 năm, 3 tháng, 2 tuần và 1 ngày) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Lên Trời |
Toà giám mục | 116 Trần Hưng Đạo, phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định |
Linh mục đoàn | 119 (2017) |
Linh mục giáo phận | 102 |
Linh mục dòng | 17 |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Giáo hoàng Phanxicô |
Trưởng giáo tỉnh | Giuse Nguyễn Chí Linh |
Giám mục | Mátthêu Nguyễn Văn Khôi |
Trang mạng | |
https://gpquinhon.org/ |
Tính đến cuối năm 2017, Giáo phận Qui Nhơn có 73.212 giáo dân (chiếm 1,96% dân số) trên tổng số dân cư 3.730.142 người, linh mục đoàn gồm 102 linh mục triều và 17 linh mục dòng quản lý 57 giáo xứ chia làm 7 giáo hạt.[2]
Đương kim Giám mục cai quản giáo phận là Mátthêu Nguyễn Văn Khôi (từ năm 2012).
Lịch sử
Giáo phận Qui Nhơn có thể được xem là một trong hai giáo phận có lịch sử hoạt động lâu đời nhất Việt Nam. Ngày 9 tháng 9 năm 1659, Tòa Thánh đã chia tách Giáo phận Ma Cao để thành lập hai hạt Đại diện Tông tòa Đàng Ngoài và Đàng Trong trên phần lãnh thổ tương ứng với 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia ngày nay. Hạt Đại diện Tông tòa Đàng Trong tương ứng vùng đất Đàng Trong và Cao Miên bấy giờ, được giao cho Giám mục hiệu tòa Berytus Lambert de la Motte làm Đại diện Tông tòa, lấy Quy Nhơn làm trung tâm truyền giáo ở Đàng Trong.
Địa giới giáo phận ổn định trong gần 200 năm, đến năm 1844 thì được chia thành Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong (tương ứng từ Quảng Bình đến Bình Thuận ngày nay) và Hạt Đại diện Tông tòa Tây Đàng Trong (tương ứng với Nam Bộ Việt Nam và Campuchia). Năm 1850, Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong một lần nữa được chia thành Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong (từ Quảng Nam đến Bình Thuận) và Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Đàng Trong (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). Năm 1907, tỉnh Bình Thuận, Đồng Nai Thượng (Di Linh) và cao nguyên Lang Biang (Đà Lạt) được chuyển giao cho Hạt Đại diện Tông tòa Tây Đàng Trong quản lý[3]. Năm 1924, Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong được đổi thành Hạt Đại diện Tông Tòa Qui Nhơn, theo tên địa phương đặt Tông tòa Giám mục. Năm 1931, Tòa Giám mục được chuyển từ Làng Sông về thành phố Qui Nhơn.
Năm 1932, Tòa Thánh tách xứ truyền giáo Kontum (tương ứng Tây Nguyên ngày nay) khỏi Hạt Đại diện Tông tòa Qui Nhơn để thành lập Hạt Đại diện Tông tòa Kontum. Đến năm 1957, hai tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận thuộc địa phận cũng được tách ra, hợp với hai tỉnh Bình Thuận và Bình Tuy (thuộc Hạt Đại diện Tông tòa Sài Gòn) để thành lập Hạt Đại diện Tông tòa Nha Trang.
Ngày 24 tháng 11 năm 1960, Hạt Đại diện Tông tòa Qui Nhơn được Tòa Thánh nâng lên thành Giáo phận chính tòa. Năm 1963, vùng Quảng Nam - Đà Nẵng được tách ra để thành lập Giáo phận Đà Nẵng. Từ đó, Giáo phận Qui Nhơn ổn định địa giới cho đến ngày nay.
Địa giới giáo phận: phía bắc giáp giáo phận Đà Nẵng, phía nam giáp giáo phận Nha Trang, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp giáo phận Kon Tum và giáo phận Ban Mê Thuột.
Các giáo hạt và giáo xứ trực thuộc
Giáo hạt Bồng Sơn
Giáo hạt Bồng Sơn gồm 7 giáo xứ nằm trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn và các huyện An Lão, Hoài Ân, Phù Cát, Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Cây Rỏi - Xã Cát Lâm và xã Cát Sơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Đại An - Xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Đại Bình - Phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Gia Chiểu - Thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Phù Cát - Thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Phù Mỹ - Đường Hai Bà Trưng, thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Thác Đá Hạ - Phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
Giáo hạt Gò Thị
Giáo hạt Gò Thị gồm 9 giáo xứ nằm trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Công Chánh - 428 Nguyễn Huệ, thị trấn Tuy Phước, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Gò Dài - Xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Gò Thị[4] - Xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Lục Lễ - Xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Nam Bình - Xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Tân Dinh - Xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Tân Quán - Xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Vĩnh Thạnh[5] - Xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Vườn Vông - Xã Phước Hưng, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Giáo hạt Kim Châu
Giáo hạt Kim Châu gồm 8 giáo xứ nằm trên địa bàn thị xã An Nhơn và các huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Chánh Thạnh - Phường Nhơn Hưng, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Cù Lâm - Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Huỳnh Kim - Phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Kiên Ngãi - Xã Bình Thành, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Kim Châu - 2 Lâm Văn Thạnh, phường Bình Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Phú Hữu - Xã Bình Tân, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Trường Cửu - thôn Ngọc Thạnh, xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Sông Cạn - thôn Mỹ Thuận, xã Tây Bình, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Giáo hạt Mằng Lăng
Giáo hạt Mằng Lăng gồm 8 giáo xứ nằm trên địa bàn thị xã Sông Cầu, các huyện Đồng Xuân, Tuy An và một phần nhỏ huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Chợ Mới - Xã An Thạch, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Đa Lộc - Thị trấn Đa Lộc, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Đồng Tre - Xã Xuân Phước, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Đồng Cháy - Xã An Cư, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Gò Duối - Xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Mằng Lăng - Xã An Thạch, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Sông Cầu - Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Trà Kê - Xã Sơn Hội, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
Giáo hạt Quảng Ngãi
Giáo hạt Quảng Ngãi gồm 8 giáo xứ nằm trong toàn bộ địa giới tỉnh Quảng Ngãi, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Bàu Gốc - Thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Bình Hải - Xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Châu Ổ - Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Châu Me - Xã Hành Đức, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Kỳ Tân - Thị trấn Sông Vệ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Lý Sơn - Xã An Hải, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Phú Hòa - Xã Tịnh Ấn Tây, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- Giáo xứ Quảng Ngãi - 109 Đại lộ Hùng Vương, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Giáo hạt Qui Nhơn
Giáo hạt Qui Nhơn gồm 11 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Chính Tòa - 122 Trần Hưng Đạo, phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Đồng Tiến - 27 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Trần Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Ghềnh Ráng - 21 Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Hòa Ninh - 128 Nguyễn Huệ, phường Trần Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Hội Lộc - Xã Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Ngọc Thạnh - Phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Phú Thạnh - Phường Bùi Thị Xuân, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Qui Đức - 946 Trần Hưng Đạo, phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Qui Hiệp - 142 Ngô Mây, phường Ngô Mây, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Qui Hòa - Phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Giáo xứ Xuân Quang - 454 Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Giáo hạt Tuy Hòa
Giáo hạt Tuy Hòa gồm 8 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, thị xã Đông Hòa và các huyện Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, xếp theo ABC:
- Giáo xứ Đông Mỹ - Phường Hòa Vinh, thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Hoa Châu - Xã Hòa Phú, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Hóc Gáo - Xã Hòa Quang Bắc, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Sơn Giang - Xã Sơn Giang, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Sơn Nguyên - Xã Sơn Nguyên, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Sông Hinh - Thị trấn Hai Riêng, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Tịnh Sơn - Thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- Giáo xứ Tuy Hòa - 114 Lê Trung Kiên, phường 2, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Các danh địa giáo phận
Nhà thờ chính tòa và Tòa Giám mục
Nhà thờ chính tòa Qui Nhơn còn gọi là Nhà thờ Nhọn nằm ở số 122 đường Trần Hưng Đạo, phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn.
Tòa Giám mục giáo phận Qui Nhơn nằm ở số 116 đường Trần Hưng Đạo, phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Trung tâm hành hương
- Nước Mặn: điểm truyền giáo đầu tiên của Giáo phận
- Mằng Lăng: quê hương Chân phước Anrê Phú Yên
- Nhà thờ Gò Thị: ở thôn Xuân Phương, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, quê hương của Thánh Anrê Nguyễn Kim Thông, nơi Đức cha Stêphanô Cuénot Thể chọn đặt Tòa Giám mục Đàng Trong từ năm 1839 đến năm 1861.
- Đền Thánh Stêphanô Cuénot Thể: ở thôn Tùng Giản, xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, được xây trên nền nhà bà Maria Mađalêna Huỳnh Thị Lưu, nơi Thánh Giám mục Stêphanô Thể dâng Thánh lễ cuối cùng trước khi bị bắt và tử đạo tại nhà giam Bình Định.
- Trung Tâm Thánh Thể và Thánh Mẫu Ghềnh Ráng tại chân núi Xuân Vân, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn.
Các nhà thờ lớn, tu viện và chủng viện
- Nhà thờ Mằng Lăng
- Tiểu chủng viện Làng Sông: tái thiết năm 1891. Địa chỉ: thôn Quảng Vân, xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.[6]
- Tiểu chủng viện Qui Nhơn: xây dựng năm 1968. Địa chỉ: 120 Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn.[2]
Các đời Giám mục quản nhiệm
STT | Tên | Thời gian quản nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hạt Đại diện Tông tòa Đàng Trong | |||
1 † | Pierre Lambert de la Motte | 1659-1679 | |
2 † | Guillaume Mahot Mão | 1680-1684 | |
3 † | François Perez | 1687-1728 | |
4 † | Charles-Marin Labbé | 1697-1723 | |
5 † | Alexandre de Alexandris | 1725-1738 | |
6 † | Valerian Rist Hy | 1735-1737 | |
7 † | Arnaud-François Lefèbvre | 1741-1760 | |
8 † | Edmond Bennetat | 1745-1758 | |
9 † | Guillaume Piguel | 1762-1771 | |
10 † | Pierre Pigneau de Béhaine Lộc | 1771-1799 | |
11 † | Jean Labartette Bình | 1784-1823 | |
12 † | Jean-André Doussain | 1798-1809 | |
13 † | Jean-Joseph Audemar | 1818-1821 | |
14 † | Jean-Louis Taberd | 1827-1840 | |
15 † | Etienne Cuénot Thể | 1831-1844 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong | |||
Etienne Cuénot Thể | 1844-1861 | ||
16 † | François-Marie Pellerin Phan | 1844-1850 | Giáo phận Đông Đàng Trong |
17 † | Eugène-Étienne Charbonnier Trí | 1864-1878 | |
18 † | Louis-Marie Galibert Lợi | 1879-1883 | |
19 † | Désiré-François Van Camelbeke Hân | 1884-1901 | |
20 † | Damien Grangeon Mẫn | 1902-1924 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Qui Nhơn | |||
Damien Grangeon Mẫn | 1924-1929 | ||
21 † | Constant Philomène Jeanningros Vị | 1911-1921 | |
22 † | Augustin Tardieu Phú | 1929-1942 | Giáo phận Qui Nhơn |
23 † | Paul-Marcel Piquet Lợi | 1943-1957 | |
Giáo phận Qui Nhơn | |||
24 † | Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi | 1960-1963 | |
25 † | Đa Minh Hoàng Văn Đoàn | 1963-1974 | |
26 † | Phaolô Huỳnh Đông Các | 1974-1999 | |
27 † | Giuse Phan Văn Hoa | 1976-1987 | |
28 † | Phêrô Nguyễn Soạn | 1999-2012 | |
29 | Mátthêu Nguyễn Văn Khôi | 2009-2012 2012-nay |
Ghi chú:
Xem thêm
Chú thích
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.