From Wikipedia, the free encyclopedia
Gunslinger Girl là loạt manga do Aida Yu thực hiện. Tác phẩm được đăng lần đầu tiên trên tạp chí dành cho shōnen là Dengeki Daioh vào tháng 11 năm 2002. Các chương được ASCII Media Works tập hợp lại và phát hành thành các tankōbon. Câu truyện lấy bối cảnh tại Ý, xoay quanh các cô bé có gia đình bị sát hại bởi tội phạm trong thế giới ngầm hay có hoàn cảnh cực kỳ khủng khiếp do tội phạm gây nên. Họ được nhận vào một ngôi trường đặc biệt, bị tẩy não để quên đi quá khứ và được đào tạo bài bản để trở thành sát thủ. Ngoài ra, trường học này còn tiến hành người máy hóa một số phần cơ thể đã bị hỏng, nhằm giúp bọn trẻ chiến đấu hiệu quả hơn. Các bé gái này hoạt động dưới sự điều khiển của chính phủ Ý, chuyên chống lại những băng nhóm tội phạm và phản loạn. Seven Seas Entertainment đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh của loạt manga và phát hành tại thị trường Bắc Mỹ.
Gunslinger Girl | |
Thể loại | Hành động, shounen, khoa học viễn tưởng |
---|---|
Manga | |
Tác giả | Aida Yu |
Nhà xuất bản | ASCII Media Works |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Dengeki Daioh |
Đăng tải | Ngày 21 tháng 5 năm 2002 – Ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
Số tập | 15 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Asaka Morio |
Hãng phim | Madhouse |
Cấp phép | |
Kênh gốc | Fuji Television |
Phát sóng | Ngày 8 tháng 10 năm 2003 – Ngày 19 tháng 2 năm 2004 |
Số tập | 13 |
Trò chơi điện tử | |
Phát triển | Marvelous Entertainment |
Phát hành | Marvelous Entertainment |
Thể loại | Rail shooter |
Hệ máy | PlayStation 2 |
Ngày phát hành | Ngày 8 tháng 4 năm 2004 |
Anime truyền hình | |
Gunslinger Girl -Il Teatrino- | |
Đạo diễn | Mano Rei |
Kịch bản | Aida Yu, Urahata Tatsuhiko |
Hãng phim | Artland |
Cấp phép | FUNimation Entertainment |
Kênh gốc | Tokyo MX, TV Osaka, Chūkyō TV |
Phát sóng | Ngày 07 tháng 1 năm 2008 – Ngày 31 tháng 3 năm 2008 |
Số tập | 13 |
OVA | |
Gunslinger Girl -Il Teatrino- OVAs | |
Đạo diễn | Rei Mano |
Kịch bản | Aida Yu, Urahata Tatsuhiko |
Hãng phim | Artland |
Cấp phép | FUNimation Entertainment |
Phát hành | Ngày 24 tháng 10 năm 2008 |
Số tập | 2 |
Madhouse đã chuyển thể loạt manga này thành anime và phát sóng tại Nhật Bản qua hai kênh Animax và Fuji Television từ ngày 8 tháng 10 năm 2003 đến ngày 19 tháng 2 năm 2004 với 13 tập. Artland thực hiện bộ anime tiếp theo mang tựa Gunslinger Girl -Il Teatrino- và phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Tokyo MX TV từ ngày 7 tháng 1 đến ngày 31 tháng 3 năm 2008 cũng với 13 tập. Hai tập OVA đã được phát hành dưới dạng DVD vào ngày 24 tháng 10 năm 2008.
Bối cảnh "Gunslinger Girl" là nước Ý cuối thế kỉ 20 với những thành phố Rome, Napoli, Venice tráng lệ đẹp đẽ. Trong các thành phố ấy luôn có các băng nhóm khủng bố, tội phạm và Mafia quấy phá sự yên bình của xã hội. Một tổ chức chính phủ đã được thành lập và duy trì, nhằm mục đích tiêu diệt, ngăn cản những kẻ tội phạm nguy hiểm. Tổ chức đặc biệt này núp bóng dưới danh nghĩa tổ chức phúc lợi xã hội, nhận cứu giúp những bé gái mồ côi bất hạnh hoặc bị tàn tật, thực chất là biến chúng thành sát thủ nửa người nửa máy bằng cách phẫu thuật. Sau khi bị tẩy não, biến đổi cơ thể, thay đổi tên họ, những đứa trẻ này đều sở hữu sức mạnh phi thường cùng với tuổi thọ ngắn ngủi. Mỗi cô bé đều có một người đàn ông làm giám hộ, các giám hộ đều dạy dỗ, quản lý sát thủ của mình theo cách riêng, có người dùng tình yêu thương, có người dùng sự khắc nghiệt. Tuy nhiên, bất chấp cách đối xử của người giám hộ như thế nào, mọi cô bé đều được lập trình phải trung thành với họ đến cùng. Mối quan hệ giữa giám hộ và sát thủ trẻ em được gọi là "Fratello" (anh em).
Nội dung truyện có thể chia làm hai phần. Phần đầu kể về năm cô bé sát thủ thế hệ đầu tiên: Henrietta, Triela, Rico, Claes, Angelica. Sau này, tổ chức đào tạo sát thủ quyết định tạo ra các thành viên mới, được coi là thế hệ sát thủ nửa người nửa máy thứ hai. Sang phần hai (từ tập 6 trở đi), nét vẽ của tác giả đã thay đổi đáng kể, cốt truyện vẫn chú trọng vào các cô bé ở thế hệ đầu, cộng thêm một cặp Fratello mới thuộc thế hệ sát thủ thứ hai. Sát thủ thế hệ hai đầu tiên là Petra (Petruska), một vũ công ballet người Nga 16 tuổi bị nhiễm phóng xạ do sự kiện Chernobyl, sau khi tự sát đã được phẫu thuật chỉnh hình và cấy ghép các bộ phận máy móc. Sau Petruska, nhiều sát thủ mới cũng lần lượt ra đời, nhưng đóng vai trò rất mờ nhạt đối với diễn biến truyện.
Các cuộc đấu đá giữa chính phủ Ý và các băng nhóm tội phạm ngày càng gay cấn, đỉnh điểm là cuộc vây bắt trùm mafia kiêm kẻ khủng bố Giacomo. Sau khi tiêu diệt được Giacomo và vây cánh của hắn, tổ chức đào tạo sát thủ trẻ em chính thức bị giải thể. Hầu hết các cô bé sát thủ đều hi sinh trong trận chiến cuối cùng, chỉ còn một số người sống lay lắt thêm vài năm rồi chết do tuổi thọ ngắn ngủi của họ.
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Loạt manga được viết và vẽ bởi Aida Yu. Tác phẩm được đăng lần đầu tiên trên tạp chí dành cho shōnen là Dengeki Daioh vào từ ngày 21 tháng 5 năm 2002 đến ngày 27 tháng 9 năm 2012 với 100 chương. Các chương được ASCII Media Works tập hợp lại và phát hành thành các tankōbon, và tổng cộng có 15 tập được phát hành.
Khi ADV Manga vừa được hình thành năm 2003, thì Gunslinger Girl là một trong các tựa manga đầu tiên mà công ty này đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh để phát hành tại Bắc Mỹ. Tuy nhiên lịch phát hành manga hơi chậm khiến cho ADV nghĩ rằng họ đã nhảy vào thị trường manga không đúng lúc khi mà nó trở nên bão hòa với nhiều tựa manga mới. Seven Seas Entertainment đã tuyên bố vào ngày 08 tháng 4 năm 2008 là ADV đã chuyển bản quyền cho mình và sẽ tái phát hành loạt manga với bản dịch mới dưới dạng một gói sáu tập.
Gunslinger Girl đã chuyển thể thành anime với 13 tập lấy bối cảnh trong hai tập đầu của manga và phát sóng trên kếnh Fuji Television từ ngày 08 tháng 10 năm 2003 đến ngày 19 tháng 2 năm 2004. Bộ anime này được đạo diễn bởi Asaka Morio, sản xuất bởi Madhouse, Bandai Visual, Marvelous Entertainment và Fuji Television, âm nhạc được soạn bởi Sahashi Toshihiko. bộ anime này cũng được phát trên kênh truyền hình vệ tinh Animax tại Nhật Bản, sau đó kênh này bắt đầu phát sóng phiên bả tiếng Anh ra thế giới như khu vực Đông Nam Á và Nam Á. Gunslinger Girl đã phát sóng tại Hoa Kỳ trên kênh Independent Film Channel. Cuối năm 2004, Funimation Entertainment đã đăng ký bản quyền phát hành bộ anime tại thị trường Bắc Mỹ dưới dạng 3 DVD và bộ hộp DVD. Funimation cũng phát hành dưới dạng tải về cho bộ anime để xem trên iTunes, PlayStation Store và Xbox Live Marketplace.
Bộ anime thứ hai có tựa Gunslinger Girl -Il Teatrino- đã phát sóng tại Nhật Bản trên kênh Tokyo MX TV từ ngày 07 tháng 1 đến ngày 31 tháng 3 năm 2008 cũng với 13 tập và phát lại trên các kênh TV Osaka, Chukyo TV và BS11 Digital. Bộ anime được thực hiện bởi Artland cùng tác giả manga là Aida Yu giữ vai trò chính trong việc viết kịch bản và giám sát. Bộ anime thứ hai bị nói là có hình hơi mờ nhưng được khen là tập trung vào cốt truyện. Funimation Entertainment cũng đã đăng ký bản quyền của bộ anime này để phát hành tại thị trường Bắc Mỹ, Madman Entertainment đăng ký tại Úc và New Zealand, Manga Entertainment đăng ký tại vương quốc Anh và Ireland.
Hai tập OVA cũng được thực hiện và phát hành dưới dạng DVD vào ngày 24 tháng 10 năm 2008 tại Nhật Bản. Phiên bản tiếng Anh của hai tập này đã được Madman Entertainment đăng ký bản quyền phát hành tại Úc và New Zealand còn Funimation Entertainment đăng ký bản quyền tại Bắc Mỹ.
Tác phẩm cũng được chuyển thể thành trò chơi điện tử phát hành cho hệ PlayStation 2 tại Nhật Bản. Trò chơi thuộc dạng trỏ và bắn, người chơi sẽ trở thành các cô gái đang làm nhiệm vụ.
Bộ anime thứ nhất có hai bài hát chủ đề, một mở đầu và một kết thúc. Bài hát mở đầu có tên The Light Before We Land do The Delgados trình bày, bài hát kết thúc có tên Dopo Il Sogno ~Yume no Ato Ni~ (Dopo Il Sogno ~夢のあとに~) do Opus trình bày, đĩa đơn chứa hai bài hát đã phát hành vào ngày 21 tháng 11 năm 2003. Album chứa các bản nhạc dùng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 21 tháng 12 năm 2003. Một album do nhân vật trình bày của Gunslinger Girl có tựa Poca Felicità đã được Marvelous Entertainment phát hành vào ngày 21 tháng 12 năm 2005. Album có chứa nhiều bài hát do từng nhân vật trong bộ anime thực hiện cùng bài hòa tấu do Pinocchio thực hiện, một bài hát thêm của Josefa cùng hai bản hòa tấu khác. Revo tại Sound Horizon là người đã soạn nhạc và viết lời cho các bài hát trong album này. Hình bìa được thực hiện bởi Aida Yu.
GUNSLINGER GIRL Single | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "THE LIGHT BEFORE WE LAND" | 5:31 |
2. | "DOPO IL SOGNO ~Yume no Ato Ni~ (DOPO IL SOGNO 〜夢のあとに〜)" | 3:42 |
3. | "WOKE FROM DREAMING" | 4:32 |
Tổng thời lượng: | 13:45 |
GUNSLINGER GIRL SOUND TRACK | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "THE LIGHT BEFORE WE LAND" | 1:57 |
2. | "TEMA I" | 3:51 |
3. | "costruzione" | 1:25 |
4. | "popolo" | 1:19 |
5. | "bucolica" | 2:19 |
6. | "città" | 1:30 |
7. | "malinconomia" | 1:46 |
8. | "tristezza" | 1:24 |
9. | "ansia" | 1:24 |
10. | "amoretto" | 2:28 |
11. | "Ti Amo" | 2:06 |
12. | "rabbia" | 1:27 |
13. | "desperazione" | 1:14 |
14. | "la calma" | 1:59 |
15. | "gioia" | 1:49 |
16. | "TEMA II" | 1:20 |
17. | "buon ricordo" | 1:29 |
18. | "brutto ricordo" | 1:23 |
19. | "maniaco" | 1:12 |
20. | "bar" | 1:23 |
21. | "albergo" | 1:38 |
22. | "chiesa" | 1:44 |
23. | "TEMA III" | 1:18 |
24. | "paura" | 1:19 |
25. | "timore" | 1:13 |
26. | "agitazione" | 1:27 |
27. | "luce e buio" | 1:28 |
28. | "TEMA IV" | 1:30 |
29. | "silenzio prima della lotta" | 1:28 |
30. | "movimento" | 1:21 |
31. | "etereo" | 1:54 |
32. | "TEMA V" | 1:21 |
33. | "sorriso" | 1:13 |
34. | "adulti" | 1:12 |
35. | "velocità" | 1:23 |
36. | "simpatia" | 1:18 |
37. | "TEMA VI" | 1:25 |
38. | "ROMANZE" | 1:18 |
39. | "DOPO IL SOGNO" | 1:11 |
Tổng thời lượng: | 1:01:26 |
GUNSLINGER GIRL Image Album "poca felicità" | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "La ragazza col fucile~少女と銃~" | 5:16 |
2. | "Il fratello~『兄妹』に捧げる弦楽四重奏~" | 2:57 |
3. | "Lui si chiama...~私の大切な人...彼の名は...~" | 6:24 |
4. | "La principessa del regno del sole~無邪気なお姫様~" | 6:10 |
5. | "Biancaneve bruno~白雪姫と8人の小人~" | 6:06 |
6. | "Pinocchio~殺し屋ピノッキオ~" | 6:26 |
7. | "Claes tranquillo~眼鏡と1つの約束~" | 7:22 |
8. | "La principessa del regno della pasta~可哀想なお姫様~" | 7:21 |
9. | "Io mi chiamo...~貴方だけの義体...私の名は...~" | 5:13 |
10. | "La ragazza~『少女』に捧げるピアノ独奏~" | 3:18 |
11. | "La ragazza col fucile e poca felicita~少女と銃と小さな幸せ~" | 5:08 |
Tổng thời lượng: | 1:01:41 |
Sato Tenpei đã tham gia vào việc biên soạn và thực hiện phần âm nhạc của chuyển thể trò chơi điện tử với vĩ cầm là chủ đạo cho hầu hết các bản nhạc và một album riêng tập hợp các bản nhạc này đã phát hành vào ngày 24 tháng 4 năm 2004.
Gunslinger Girl Game Sound Album | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Shadow Flowers" | 2:07 |
2. | "Nightmare" | 1:46 |
3. | "Blood Runner" | 3:43 |
4. | "Killing me softly with your violin" | 5:04 |
5. | "Red Castanet" | 3:40 |
6. | "Gunfire Beats" | 3:55 |
7. | "Time heals all wounds" | 1:49 |
8. | "Aegean Wind" | 3:56 |
9. | "Dark Bullet Mark" | 4:50 |
10. | "Take me to the heaven" | 3:26 |
11. | "Play Dead" | 1:15 |
12. | "Sense of Crisis" | 2:38 |
13. | "Eyes of the Little Sniper" | 4:24 |
14. | "She said so..." | 1:26 |
15. | "Crazy for You" | 2:32 |
16. | "The Parade of the Rolling Wheels" | 2:15 |
17. | "One More Tears" | 5:23 |
Tổng thời lượng: | 54:09 |
Bộ anime thứ hai có hai có 4 bài hát chủ đề, một mở đầu và ba kết thúc. Bài hát mở đầu có tên Tatta Hitotsu no Omoi (たった1つの想い) do KOKIA trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 23 tháng 1 năm 2008. Bài hát kết thúc thứ nhất có tên doll với hai phiên bản do hai ca sĩ Aoi Tada và Lia trình bày dùng trong hầu hết các tập, bài hát kết thúc thứ ba có tên human do Lia trình bày dùng trong tập 13, đĩa đơn chứa hai bài hát đã phát hành vào ngày 30 tháng 1 năm 2008. Bài hát kết thúc thứ hai có tên Scarborough・Fair (スカボロー・フェア) do Aoi Tada trình bày dùng trong tập 8. Album chứa các bản nhạc dùng trong bộ anime thứ hai và album chứa các bài hát do các nhân vật trình bày đã phát hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2008.
Tatta Hitotsu no Omoi (たった1つの想い) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Tatta Hitotsu no Omoi (たった1つの想い)" | 4:06 |
2. | "Umaretate no Shiro (生まれたての白)" | 4:20 |
3. | "Tatta Hitotsu no Omoi (inst) (たった1つの想い (inst))" | 4:06 |
4. | "Umaretate no Shiro (inst) (生まれたての白 (inst))" | 4:18 |
Tổng thời lượng: | 16:50 |
doll / human | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "doll (Lia version)" | 4:41 |
2. | "doll (Aoi Tada version) (doll (多田葵 version))" | 4:42 |
3. | "human" | 4:49 |
4. | "doll (inst)" | 4:40 |
5. | "human (inst)" | 4:46 |
Tổng thời lượng: | 23:38 |
GUNSLINGER GIRL -IL TEATRINO- ORIGINAL SOUNDTRACKS (ガンスリンガー・ガール イル・テアトリーノ オリジナル・サウンドトラック) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Sorezore no Kanjou (それぞれの感情)" | 1:41 |
2. | "Tatta Hitotsu no Omoi (TVsize) (たった1つの想い(TVsize))" | 1:33 |
3. | "Egao (笑顔)" | 1:58 |
4. | "Pinocchio (ピノッキオ)" | 3:49 |
5. | "Wakare (別れ)" | 0:37 |
6. | "Franca・Franco (フランカ・フランコ)" | 2:11 |
7. | "Pinocchio no Piano (ピノッキオのピアノ)" | 2:43 |
8. | "Fuon (不穏)" | 2:10 |
9. | "Saguri (探り)" | 0:34 |
10. | "Franca to Franco (フランカとフランコ)" | 1:45 |
11. | "Suspense (サスペンス)" | 1:47 |
12. | "Triela (トリエラ)" | 2:09 |
13. | "Henrietta no Violin (ヘンリエッタのバイオリン)" | 1:38 |
14. | "Claes (Scarborough・Fair) (クラエス(スカボロー・フェア))" | 1:54 |
15. | "Claes no Piano (Scarborough・Fair) (クラエスのピアノ(スカボロー・フェア))" | 1:23 |
16. | "Jose no Miru Yume (ジョゼの見る夢)" | 2:16 |
17. | "Shoujo Tachi no Ninmu (少女たちの任務)" | 1:50 |
18. | "Go Kyouwakoku Wa (五共和国派)" | 1:45 |
19. | "Machi (街)" | 1:49 |
20. | "Shakai Fukushi Kousha (社会福祉公社)" | 2:09 |
21. | "Fuan (不安)" | 2:11 |
22. | "Tsuiseki (追跡)" | 2:02 |
23. | "Tosca (トスカ)" | 2:29 |
24. | "Jiken (事件)" | 1:51 |
25. | "Rome Shigai (ローマ市街)" | 1:27 |
26. | "Restaurant (レストラン)" | 2:02 |
27. | "Kaishoku (会食)" | 2:10 |
28. | "Nichijou (日常)" | 1:36 |
29. | "Tsumi (罪)" | 1:55 |
30. | "Juu (銃)" | 2:20 |
31. | "Pinocchio to Christiano (ピノッキオとクリスティアーノ)" | 2:11 |
32. | "Sentou (戦闘)" | 2:03 |
33. | "Taiketsu (対決)" | 2:08 |
34. | "Mesosiderite (メソシデライト)" | 1:56 |
35. | "Antique Shop (アンティークショップ)" | 0:34 |
36. | "Machibuse (待ち伏せ)" | 1:55 |
37. | "Kanashimi (悲しみ)" | 2:15 |
38. | "Main Theme (メインテーマ)" | 3:36 |
39. | "doll (Tada Aoi version, TVsize) (doll(多田葵 version,TVsize))" | 1:37 |
40. | "doll(Lia version,TVsize)" | 1:35 |
Tổng thời lượng: | 1:17:34 |
GUNSLINGER GIRL -IL TEATRINO- VOCAL ALBUM (ガンスリンガー・ガール -イル・テアトリーノ- ヴォーカルアルバム) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Tatta Hitotsu no Omoi (たった1つの想い)" | 4:05 |
2. | "doll (Tada Aoi version) (doll (多田葵 version))" | 4:41 |
3. | "doll (Lia version)" | 4:41 |
4. | "Sukaboroo Fuia (スカボロー・フェア)" | 3:18 |
5. | "human" | 4:53 |
6. | "doll (Henrietta version) (doll (ヘンリエッタ version))" | 4:42 |
7. | "doll (Riko version) (doll (リコ version))" | 4:42 |
8. | "doll (Toriera version) (doll (トリエラ version))" | 4:42 |
9. | "doll (Kuraesu version) (doll (クラエス version))" | 4:42 |
10. | "doll (Anjerika version) (doll (アンジェリカ version))" | 4:44 |
11. | "Tsuioku ~Mori to Mizu no Uta~ (追憶 ~森と水の詩~)" | 4:22 |
Tổng thời lượng: | 49:32 |
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.