Giải vô địch bóng đá ASEAN

giải đấu bóng đá From Wikipedia, the free encyclopedia

Giải vô địch bóng đá ASEAN

Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.

Thông tin Nhanh Cơ quan tổ chức, Thành lập ...
Giải vô địch bóng đá ASEAN
Thumb
Cơ quan tổ chứcAFF
Thành lập1996; 29 năm trước (1996)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội10 (vòng chung kết)
11 (đủ điều kiện để vào vòng loại)
Đội vô địch
hiện tại
 Việt Nam
(lần thứ 3)
Đội bóng
thành công nhất
 Thái Lan
(7 lần)
Trang webaseanutdfc.com
Giải vô địch bóng đá ASEAN 2026
Đóng
Thông tin Nhanh Các giải đấu ...
Đóng

Giải đấu được tổ chức hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A' vào năm 2016, với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger với 10 đội tuyển tham dự và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Cup hay AFF Championship. Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[2] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[3]

Qua 15 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (3 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 - chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[4][5]

Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2024, Việt Nam đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 5–3 trong hai lượt trận chung kết.

Lịch sử

Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, LàoPhilippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.

Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[6][7]

Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[8][9] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[10]

Các nhà tài trợ

Thêm thông tin Mùa giải, Nhà tài trợ ...
Mùa giải Nhà tài trợ Tên giải đấu
1996–2004 Tiger Beer Tiger Cup
2007 Không có AFF Championship
2008–2020 Suzuki AFF Suzuki Cup
2022 Mitsubishi Electric AFF Mitsubishi Electric Cup
2024–nay ASEAN Mitsubishi Electric Cup
Đóng

Thể thức

Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia chủ nhà, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.

Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.

Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.

Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng. Năm 2022, giải đấu áp dụng trở lại thể thức như năm 2018 cùng với luật bàn thắng sân khách.[11] Đến năm 2024, luật bàn thắng sân khách chính thức bị bãi bỏ khỏi giải đấu.

Kết quả

Thêm thông tin Thể thức thông thường (1996–2002), Năm ...
Thể thức thông thường (1996–2002)
Năm Nước chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
1996  Singapore
Thái Lan
1–0
Malaysia

Việt Nam
3–2
Indonesia
10
1998  Việt Nam
Singapore
1–0
Việt Nam

Indonesia
3–3 (s.h.p.)

(5–4 p)


Thái Lan
8
2000  Thái Lan
Thái Lan
4–1
Indonesia

Malaysia
3–0
Việt Nam
9
2002  Indonesia
 Singapore

Thái Lan
2–2 (s.h.p.)

(4–2 p)


Indonesia

Việt Nam
2–1
Malaysia
9
Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016)
Năm Nước chủ nhà vòng bảng Chung kết Tranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
2004  Malaysia
 Việt Nam

Singapore
3–1
2–1

Indonesia

Malaysia
2–1
Myanmar
10
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2
2007  Singapore
 Thái Lan

Singapore
2–1
1–1

Thái Lan
 Malaysia Việt Nam 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2008  Indonesia
 Thái Lan

Việt Nam
2–1
1–1

Thái Lan
 Indonesia Singapore 8
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2010  Indonesia
 Việt Nam

Malaysia
3–0
1–2

Indonesia
 Philippines Việt Nam 8
Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2
2012  Malaysia
 Thái Lan

Singapore
3–1
0–1

Thái Lan
 Malaysia Philippines 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2014  Singapore
 Việt Nam

Thái Lan
2-0
2-3

Malaysia
 Philippines Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3
2016  Myanmar
 Philippines

Thái Lan
1–2
2–0

Indonesia
 Myanmar Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay)
Năm Nước chủ nhà Chung kết Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân
2018  ASEAN
Việt Nam
2–2
1–0

Malaysia
 Philippines Thái Lan 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2020[a][b]  Singapore
Thái Lan[c]
4–0
2–2

Indonesia[c]
 Singapore Việt Nam 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2
2022  ASEAN
Thái Lan
2–2
1–0

Việt Nam
 Indonesia Malaysia 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
2024  ASEAN
Việt Nam
2–1
3–2

Thái Lan
 Philippines Singapore 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 5–3
Đóng
  1. Lùi lịch tổ chức sang năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á.
  2. Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được tổ chức tại một địa điểm tập trung do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2021, Singapore được thông báo là quốc gia đăng cai tổ chức giải đấu.[12] Vòng loại trực tiếp vẫn được duy trì thi đấu theo hai lượt trận nhưng không áp dụng luật bàn thắng sân khách.
  3. Do có hành vi không chấp hành quy định phòng chống doping, Cơ quan phòng chống doping thế giới (WADA) đã ra án phạt cấm mang quốc kỳ vào các giải đấu khu vực và quốc tế, ngoại trừ tại Thế vận hội.[13][14] Án phạt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2021.[15] Thái Lan sử dụng cờ nền trắng có logo của Liên đoàn bóng đá Thái Lan trong khi Indonesia sử dụng cờ nền trắng có hình quốc huy của Indonesia.

Các đội tuyển tham dự

Thêm thông tin Đội tuyển, 1996 (10) ...
Đội tuyển Singapore
1996
(10)
Việt Nam
1998
(8)
Thái Lan
2000
(9)
Indonesia
Singapore
2002
(9)
Malaysia
Việt Nam
2004
(10)
Singapore
Thái Lan
2007
(8)
Indonesia
Thái Lan
2008
(8)
Indonesia
Việt Nam
2010
(8)
Malaysia
Thái Lan
2012
(8)
Singapore
Việt Nam
2014
(8)
Myanmar
Philippines
2016
(8)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2018
(10)
Singapore
2020
(10)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2022
(10)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2024
(10)
Tổng
 Úc Chưa là thành viên AFF××××××0
 Brunei VB×××××VB2
 Campuchia VBVBVBVBVBVBVBVBVBVB10
 Indonesia 4th3rd2nd2nd2ndVBBK2ndVBVB2ndVB2ndBKVB15
 Lào VBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVB14
 Malaysia 2ndVB3rd4th3rdBKVB1stBK2ndVB2ndVBBKVB15
 Myanmar VBVBVBVB4thVBVBVBVBVBBKVBVBVBVB15
 Philippines VBVBVBVBVBVBBKBKBKVBBKVBVBBK14
 Singapore VB1stVBVB1st[2]1st[3]BKVB1st[4]VBVBVBBKVBBK15
 Thái Lan 1st4th1st[2]1st[3]VB2nd2ndVB2nd1st[4]1st[5]BK1st[6]1st[7]2nd15
 Đông Timor ×VBVBVBVB4
 Việt Nam 3rd2nd4th3rdVBBK1stBKVBBKBK1st[2]BK2nd1st15
Đóng
Chú thích

Các đội tuyển từng lọt vào bán kết

Thêm thông tin Đội tuyển, Vô địch ...
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết Tổng số tốp 4
 Thái Lan 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) 4 (2007, 2008, 2012, 2024) 1 (1998) 1 (2018) 13
 Singapore 4 (1998, 2004, 2007, 2012) 3 (2008, 2020, 2024) 7
 Việt Nam 3 (2008, 2018, 2024) 2 (1998, 2022) 2 (1996, 2002) 1 (2000) 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) 13
 Malaysia 1 (2010) 3 (1996, 2014, 2018) 2 (2000, 2004) 1 (2002) 3 (2007, 2012, 2022) 10
 Indonesia 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) 1 (1998) 1 (1996) 2 (2008, 2022) 10
 Philippines 5 (2010, 2012, 2014, 2018, 2024) 5
 Myanmar 1 (2004) 1 (2016) 2
Tổng số1515552060
Đóng

Thống kê

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

Tính đến giải đấu năm 2024
Thêm thông tin Hạng, Cầu thủ ...
Hạng Cầu thủ Bàn thắng
1Thái Lan Teerasil Dangda25
2Singapore Noh Alam Shah17
3Thái Lan Worrawoot Srimaka15
Việt Nam Lê Công Vinh
5Việt Nam Lê Huỳnh Đức14
6Indonesia Kurniawan Dwi Yulianto13
Thái Lan Adisak Kraisorn
Việt Nam Nguyễn Tiến Linh
9Indonesia Bambang Pamungkas12
Thái Lan Kiatisuk Senamuang
11Singapore Agu Casmir11
12Singapore Khairul Amri10
Đóng
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.

Vua phá lưới

Thêm thông tin Năm, Cầu thủ ...
Năm Cầu thủ Số bàn
1996 Thái Lan Natipong Sritong-In 7
1998 Myanmar Myo Hlaing Win 4
2000 Indonesia Gendut Doni Christiawan
Thái Lan Worrawoot Srimaka
5
2002 Indonesia Bambang Pamungkas 8
2004 Indonesia Ilham Jaya Kesuma 7
2007 Singapore Noh Alam Shah 10
2008 Indonesia Budi Sudarsono
Singapore Agu Casmir
Thái Lan Teerasil Dangda
4
2010 Malaysia Safee Sali 5
2012 Thái Lan Teerasil Dangda 5
2014 Malaysia Safiq Rahim 6
2016 Thái Lan Teerasil Dangda 6
2018 Thái Lan Adisak Kraisorn 8
2020 Malaysia Safawi Rasid
Philippines Bienvenido Marañón
Thái Lan Chanathip Songkrasin
Thái Lan Teerasil Dangda
4
2022 Thái Lan Teerasil Dangda
Việt Nam Nguyễn Tiến Linh
6
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son 7
Đóng

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

Thêm thông tin Năm, Cầu thủ ...
Năm Cầu thủ
1996 Malaysia Zainal Nakils Hassan
1998 Việt Nam Nguyễn Hồng Sơn
2000 Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2002 Thái Lan Therdsak Chaiman
2004 Singapore Lionel Lewis
2007 Singapore Noh Alam Shah
2008 Việt Nam Dương Hồng Sơn
2010 Indonesia Firman Utina
2012 Singapore Shahril Ishak
2014 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2016
2018 Việt Nam Nguyễn Quang Hải
2020 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2022 Thái Lan Theerathon Bunmathan
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son
Đóng

Bàn thắng đẹp nhất giải

Thêm thông tin Năm, Thời gian ...
Năm Thời gian Cầu thủ Bàn thắng Trận đấu
2008 8 tháng 12 năm 2008 Việt Nam Nguyễn Vũ Phong 2–3 Malaysia 2-3 Việt Nam (vòng bảng)
2010 26 tháng 12 năm 2010 Malaysia Mohamad Ashari bin Samsudin 2–0 Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi)
2012 9 tháng 12 năm 2012 Thái Lan Teerasil Dangda 1–1 Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi)
2014 22 tháng 11 năm 2014 Việt Nam Lê Công Vinh 2–1 Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng)
2016 17 tháng 12 năm 2016 Thái Lan Siroch Chatthong 2–0 Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về)
2018 5 tháng 12 năm 2018 Malaysia Muhammad Syahmi bin Safari 1–1 Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về)
2020 25 tháng 12 năm 2021 Singapore Shahdan bin Sulaiman 1–2 Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về)
2022 2 tháng 1 năm 2023 Indonesia Marselino Ferdinan Philipus 0–2 Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng)
2024 5 tháng 1 năm 2025 Thái Lan Supachok Sarachat 2–1 Thái Lan 2–3 Việt Nam (chung kết lượt về)
Đóng

Các huấn luyện viên vô địch

Thêm thông tin Năm, Đội ...
NămĐộiHuấn luyện viên
1996  Thái Lan Thái Lan Thawatchai Sartjakul
1998  Singapore Anh Barry Whitbread
2000  Thái Lan Anh Peter Withe
2002
2004  Singapore Serbia Radojko Avramović
2007
2008  Việt Nam Bồ Đào Nha Henrique Calisto
2010  Malaysia Malaysia Krishnasamy Rajagopal
2012  Singapore Serbia Radojko Avramović
2014  Thái Lan Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2016
2018  Việt Nam Hàn Quốc Park Hang-seo
2020  Thái Lan ĐứcBrasil Alexandré Pölking
2022
2024  Việt Nam Hàn Quốc Kim Sang-sik
Đóng

Bảng xếp hạng tổng thể

Tính đến giải đấu năm 2024
Thêm thông tin Thứ hạng, Đội tuyển ...
Thứ hạng Đội tuyển TD Tr T H B BT BB HS Đ Thành tích tốt nhất
1 Thái Lan 1593582015212108+104194 Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
2 Việt Nam 158748231618283+99167 Vô địch (2008, 2018, 2024)
3 Indonesia 1580391823193134+59135 Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4 Singapore 157235172012678+48122 Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
5 Malaysia 157935172713693+43122 Vô địch (2010)
6 Myanmar 15541692966119–5357 Bán kết (2004, 2016)
7 Philippines 1454137346267–546 Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)
8 Campuchia 1038713046118–7222 Vòng bảng (10 lần)
9 Lào 1449283939181–14214 Vòng bảng (14 lần)
10 Brunei 28107337–343 Vòng bảng (2 lần)
11 Đông Timor 4160016968–590 Vòng bảng (4 lần)
Đóng

Tham khảo

Xem thêm

Liên kết ngoài

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.