Remove ads

Giải bóng đá các ngôi sao Qatar (tiếng Ả Rập: دوري نجوم قطر, tiếng Anh: Qatar Stars League - QSL), còn được gọi là QNB Stars League vì lý do tài trợ, là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Qatar. Giải bao gồm 12 đội bóng và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Giải hạng Nhì Qatar (QSD). Một mùa giải QSL thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau.

Thông tin Nhanh Thành lập, Quốc gia ...
Giải bóng đá các ngôi sao Qatar
Mùa giải hiện tại:
Qatar Stars League 2024–25
Thumb
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
Quốc giaQatar
Liên đoànAFC
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnQatari Second Division
Cúp trong nước
  • Emir Cup
  • Qatar Cup
  • Qatar FA Cup
  • Qatari Stars Cup
  • Sheikh Jassem Cup
Cúp quốc tế
Đội vô địch hiện tạiAl-Sadd (lần thứ 17)
(2023–24)
Đội vô địch nhiều nhấtAl-Sadd (17 lần)
Đối tác truyền hìnhbeIN Sports
Alkass Sports
Trang webqsl.qa
Đóng

Mùa giải đầu tiên của giải đấu được diễn ra vào năm 1963 mặc dù mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra vào năm 1972. Câu lạc bộ giành được nhiều chức vô địch nhất là Al Sadd SC với 15 lần. Giải đấu hiện có 12 câu lạc bộ, trong đó một câu lạc bộ sẽ xuống hạng để nhường chỗ cho câu lạc bộ được thăng hạng vào năm sau.

Hệ thống giải đấu Qatar bao gồm 4 giải đấu cúp trong nước mà các câu lạc bộ này có thể tham gia: Cúp Emir of Qatar dành cho tất cả các đội ở cả giải hạng nhất và hạng nhì; Cúp Thái tử Qatar, một giải đấu sau mùa giải dành cho bốn đội đứng đầu bảng xếp hạng ở giải hạng nhất; Sheikh Jassem Cup, giải đấu tiền mùa giải cho các đội hạng nhất và Qatar Stars Cup, một giải đấu vòng tròn diễn ra vào giữa mùa giải. Kể từ khi giải đấu được thành lập, đã có tổng cộng 8 câu lạc bộ giành được chức vô địch.

Remove ads

Cấu trúc giải đấu

Có 2 hạng đấu trong hệ thống bóng đá Qatar và sẽ có một câu lạc bộ thăng hạng và xuống hạng mỗi năm ngoại trừ các mùa giải mở rộng. Qatar Stars League, trước đây được gọi là Q-League hiện có 14 đội, trong đó giải hạng 2 gồm 18 đội. Bốn câu lạc bộ đứng đầu ở cuối mùa giải chính giải hạng nhất tham dự Cúp Thái tử Qatar, được thành lập vào mùa giải 1994/95.[1]

Qatar Stars League đã dần dần mở rộng kể từ đầu thập kỷ khi nâng từ 9 câu lạc bộ lên 10 câu lạc bộ, và sau đó là 12 câu lạc bộ cho đến nay kể từ Giải VĐQG Qatar 2009-10. Có thông báo rằng trong mùa giải 2013-14, số câu lạc bộ ở giải hạng nhất sẽ tăng lên 14 trong khi giải hạng hai sẽ tăng lên 18 câu bao gồm các đội dự bị của các câu lạc bộ ở giải hạng trên.[2]

Hiện có 4 giải bóng đá nghiệp dư chính thức ở Qatar. Ba giải đấu nghiệp dư thuộc thẩm quyền của Liên đoàn Bóng đá Cộng đồng Qatar (QCFL), được thành lập bởi Ủy ban Tối cao về Phân phối & Di sản, và giải đấu thứ tư, được gọi là Giải bóng đá nghiệp dư Qatar (QAL) được QFA công nhận. Được thành lập vào tháng 11 năm 2013,[3] QAL có 14 đội, tất cả đều được thành lập thông qua chính phủ, các lĩnh vực chính trị và xã hội của đất nước.[4]

Ngày 15 tháng 4 năm 2009, ban tổ chức thông báo rằng không có câu lạc bộ nào sẽ xuống hạng vào mùa giải Qatar Stars League 2008–09 với lý do mở rộng số lượng đội, tuy nhiên thông báo được đưa ra khi chỉ còn một vòng đấu.[5] Năm đó, giải đấu hàng đầu mở rộng thành 12 câu lạc bộ. Vào tháng 5 năm 2013, QFA tăng thêm hai đội nữa, qua đó nâng tổng số câu lạc bộ ở hạng đấu cao nhất lên thành 14.[6]

Remove ads

Lịch sử

Lịch sử ban đầu

Mùa giải không chính thức đầu tiên của Qatar Stars League là mùa giải 1963–64, 3 năm sau khi QFA được thành lập. Giải hạng nhì cũng được tạo ra trong thời gian này. Trong nhiều năm, không có hệ thống thăng hạng hay xuống hạng.[7] Al-Maref, câu lạc bộ đại diện cho Bộ Giáo dục, đã bị giải thể vào năm 1966-67 theo quyết định của QFA và các cầu thủ của đội đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ khác.[8]

Mùa giải chính thức đầu tiên

Vào năm 1972–73, mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra.[9] Al Estaqlal, hiện có tên là Qatar SC, đã giành chức vô địch đầu tiên.

Lần đầu tiên có một trận playoff tranh chức vô địch là vào năm 1980 giữa Al Sadd và Al Arabi. Al Sadd đã thắng với tỉ số 1–0.[7]

Mặc dù giải hạng nhì đã ra đời được một thời gian nhưng không có hệ thống xuống hạng hay thăng hạng. Tuy nhiên vào năm 1981,thể thức này lần đầu tiên được đưa vào sử dụng. Năm câu lạc bộ tham gia giải hạng hai năm đó.[7]

Trong năm 1984–85, không có đội xuống hạng hay thăng hạng do thiếu cầu thủ khi các thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar đang chuẩn bị cho vòng loại FIFA World Cup 1986.[7]

Vào năm 1994, QFA đã đưa ra một hệ thống mới trong đó các trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sẽ kết thúc bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng trong một mùa giải. Điều này đã được thực hiện nhằm cải thiện số lượng khán giả đến sân.[7]

Ba câu lạc bộ hạng Nhì đã giải thể vào mùa giải 1990: Al Nasr, Al Tadamon và Al Nahda. Nhiều cầu thủ của họ đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ ở giải VĐQG và trở thành những cầu thủ nổi bật trong lịch sử bóng đá Qatar như Fahad Al Kuwari, Ahmed Al Kuwari và Hamad Al Khalifa. Sau khi các câu lạc bộ này giải thể, không còn thể thức xuống hạng, thăng hạng trong 5 năm. Mùa giải 1995/96, giải hạng hai được tổ chức trở lại với năm câu lạc bộ, trong khi đó có mười câu lạc bộ tham gia giải hạng nhất [7]

Một cách khác mà QFA đã cố gắng để phát triển giải đấu chính là việc phân bổ cho mỗi câu lạc bộ đang chơi tại Q-League số tiền 10.000.000 USD để mua những cầu thủ nước ngoài có tên tuổi nhằm tăng độ nổi tiếng vào năm 2003 và đã đạt được thành công. Những cầu thủ như RonaldFrank de Boer, Romário, Pep Guardiola, Fernando Hierro, Marcel Desailly, Stefan Effenberg, Claudio CaniggiaGabriel Batistuta đã xuất hiện tại giải đấu.[10]

Ngoài ra, vào năm 2004, Học viện Aspire đã được thành lập nhằm cung cấp các cơ sở đào tạo cho các cầu thủ trẻ nhằm nâng cao tiêu chuẩn bóng đá không chỉ ở Qatar mà còn ở cấp độ quốc tế. Nhiều cầu thủ đáng chú ý đã tốt nghiệp học viện như Abdelkarim Hassan, Saad Al Sheeb và Ibrahim Majid.[11]

Đổi tên thành Qatar Stars League

Trong năm 2009, không có câu lạc bộ nào xuống hạng từ giải VĐQG. Sự xuất hiện của Lekhwiya và El Jaish có nghĩa là giải hạng nhì sẽ mất đi hai câu lạc bộ để nâng tổng số đội ở giải hạng nhất lên 12 và giảm số đội ở giải hạng nhì còn 6.[5] Là một phần của chiến dịch mở rộng giải đấu, "Q-League" đổi tên thành "Qatar Stars League"[12] cúp quốc nội mới đã được thành lập với tên gọi "Qatar Stars Cup".[13]

Thumb
Al Sadd là đội thành công nhất tại giải đấu
Remove ads

Câu lạc bộ

Đội vô địch

Thêm thông tin Câu lạc bộ, Số lần vô địch ...
Câu lạc bộ Số lần vô địch Năm vô địch
Al-Sadd 17 1971–72, 1973–74, 1978–79, 1979–80, 1980–81, 1986–87, 1987–88, 1988–89, 1999–00, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2012–13, 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2023–24
Al-Duhail 8 2010–11, 2011–12, 2013–14, 2014–15, 2016–17, 2017–18, 2019–20, 2022–23
Al-Rayyan 8 1975–76, 1977–78, 1981–82, 1983–84, 1985–86, 1989–90, 1994–95, 2015–16
Qatar SC 8 1966-67, 1967-68, 1968-69, 1969-70, 1970-71, 1972–73, 1976–77, 2002–03
Al-Arabi 7 1982–83, 1984–85, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97
Al-Gharafa 7 1991–92, 1997–98, 2001–02, 2004–05, 2007–08, 2008–09, 2009–10
Al-Wakrah 2 1998–99, 2000–01
Đóng

Mùa giải 2022–23

Thêm thông tin Qatar Stars League, Câu lạc bộ ...
Qatar Stars League
Câu lạc bộ Vị trí Sân vận động Năm thành lập
Al Ahli SC Doha Hamad bin Khalifa Stadium 1950
Al-Arabi SC Doha Grand Hamad Stadium 1952
Al-Duhail SC Doha Abdullah bin Khalifa Stadium 2009
Al-Gharafa SC Doha Thani bin Jassim Stadium 1979
Al-Markhiya SC Al-Markhiya Al-Markhiya Stadium 1995
Al-Rayyan SC Al Rayyan Ahmed Bin Ali Stadium 1967
Al Sadd SC Al Sadd Jassim Bin Hamad Stadium 1969
Al-Sailiya SC Doha Hamad bin Khalifa Stadium 1950
Al-Shamal SC Madinat ash Shamal Al-Shamal SC Stadium 1980
Al-Wakrah SC Al Wakrah Al Janoub Stadium 1959
Qatar SC Doha Suheim bin Hamad Stadium 1959
Umm Salal SC Umm Salal Thani bin Jassim Stadium 1979
Đóng

Tổng số danh hiệu giành được theo khu vực

Thêm thông tin Vùng, Số danh hiệu ...
Vùng Số danh hiệu Câu lạc bộ
Doha
40
Al-Sadd SC (16), Qatar SC (8), Al-Arabi SC (7), Al-Duhail SC (7), Al Maref (3)
Al Rayyan
15
Al-Rayyan SC (8), Al-Gharafa SC (7)
Al Wakrah
2
Al-Wakrah SC (2)
Đóng

Truyền thông

Qatar

Vào năm 2012, Alkass Sports đã ký một thỏa thuận để có bản quyền phát sóng Stars League bằng tiếng Anh. beIN Sports cũng đã mua bản quyền phát sóng Stars League.

Thêm thông tin Mùa giải, Kênh truyền hình ...
Mùa giải Kênh truyền hình
1972–2012 không có
2012–nay Alkass Sports
beIN Sports
Đóng

Quốc tế

Thêm thông tin Mùa giải, Quốc gia ...
Mùa giải Quốc gia Kênh truyền hình
2023–nay  Brasil Paramount+
 Hàn Quốc SPOTV
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Đóng

Giải thưởng

Một hệ thống các giải thưởng đã được tạo vào năm 2006, trong đó cầu thủ và huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa bóng đá sẽ được lựa chọn bởi một hội đồng các nhà báo. Mỗi người chiến thắng giải thưởng sẽ nhận được 100.000 USD.[14] Ngoài ra còn có các giải thưởng dành cho các cầu thủ trẻ và nhân viên câu lạc bộ.

Thêm thông tin Năm, Cầu thủ của năm ...
Năm Cầu thủ của năm Câu lạc bộ Huấn luyện viên của năm Câu lạc bộ
2006 [14] Qatar Sebastián Soria Al Gharafa Uruguay Jorge Fossati Al Sadd
2007 [14] Qatar Emerson Sheik Al Sadd Uruguay Jorge Fossati Al Sadd
2008 [14] Maroc Aziz Ben Askar Umm Salal Brasil Marcos Paquetá Al Gharafa
2009 [14] Argentina Leonardo Pisculichi Al Arabi Brasil Sebastião Lazaroni Qatar SC
2010 [14] Brasil Juninho Pernambucano Al Gharafa Brasil Caio Júnior Al Gharafa
2011 [14] Bờ Biển Ngà Bakari Koné Lekhwiya Qatar Abdullah Mubarak Al Ahli
2012 [15] Brasil Rodrigo Tabata Al-Rayyan Uruguay Diego Aguirre Al-Rayyan
2013 [16] Qatar Khalfan Ibrahim Al Sadd Maroc Hussein Amotta Al Sadd
2014 Algérie Nadir Belhadj Al Sadd Tunisia Sami Trabelsi Al-Sailiya SC
2015 Qatar Hassan Al-Haydos Al Sadd Đan Mạch Michael Laudrup Lekhwiya SC
2016 Qatar Rodrigo Tabata Al-Rayyan Uruguay Jorge Fossati Al-Rayyan
2017 Hàn Quốc Nam Tae-hee Lekhwiya Bồ Đào Nha Jesualdo Ferreira Al Sadd
2018 Tunisia Youssef Msakni Al-Duhail SC Algérie Djamel Belmadi Al-Duhail SC
2019 Qatar Akram Afif Al Sadd Bồ Đào Nha Jesualdo Ferreira Al Sadd
2020 Qatar Akram Afif Al Sadd Uruguay Diego Aguirre Al-Rayyan
2021 Tây Ban Nha Santi Cazorla Al Sadd Tây Ban Nha Xavi Al-Sadd
2022 Qatar Akram Afif Al Sadd Tây Ban Nha Tintín Márquez Al-Wakrah
2023 Tunisia Youssef Msakni Al Arabi Qatar Younes Ali Al Arabi
Đóng
Remove ads

Vua phá lưới

Nguồn:[17]

Năm Cầu thủ Đội Bàn
1972–73 QatarAwodh HassanAl-Esteqlal10
1973–74 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan15
1974–75 không tổ chức
1975–76 Qatar LibanJamal Al KhatibAl-Esteqlal8
1976–77 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan13
1977–78 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan11
1978–79 QatarHassan MattarAl-Sadd SC11
1979–80 Qatar
Qatar
Ai Cập
Hamdan Hamed
Badr Bilal
Sharif Abdul-Hamed
Al Ahli SC
Al-Sadd SC
Qatar SC
 ?
1980–81 QatarHassan MattarAl-Sadd SC9
1981–82 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC19
1982–83 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC10
1983–84 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC7
1984–85 QatarAhmed YaqoubAl-Arabi SC7
1985–86 QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC20
1986–87 QatarHassan SabelaAl Ahli SC9
1987–88 QatarHassan JowharAl-Sadd SC11
1988–89 IranFarshad PiousAl Ahli SC9
1989–90 BrasilMarco AntônioAl-Arabi SC10
1990–91 QatarQatar

Qatar

Mahmoud Soufi

Adel Khamis

Hassan Sabela

Al-Ittihad

Al-Ittihad

Al Ahli SC

10
1991–92 QatarAlgérie Mubarak Mustafa

Rabeh Madjer

Al Arabi SC

Qatar SC

8
1992–93 QatarMubarak MustafaAl Arabi SC9
1993–94 IraqAhmed RadhiAl-Wakrah SC16
1994–95 QatarMohammed Salem Al-EnaziAl-Rayyan SC9
1995–96 NigeriaRicky OwubokiriAl-Arabi SC16
1996–97 QatarSénégal Mubarak Mustafa

Alboury Lah

Al-Arabi SC

Al Ahli SC

11
1997–98 MarocSénégal

Brasil

Hussein Amotta

Alboury Lah

Cláudio Mendes Prates

Al-Sadd SC

Al Ahli SC

Al-Arabi SC

10
1998–99 AngolaFabrice AkwaAl-Wakrah SC11
1999–2000 QatarMohammed Salem Al-EnaziAl-Rayyan SC14
2000–01 SénégalMamoun DiopAl-Wakrah SC14
2001–02 AlgérieRachid AmraneAl-Ittihad16
2002–03 MarocRachid RokkiAl-Khor SC15
2003–04 ArgentinaGabriel BatistutaAl-Arabi SC25
2004–05 BrasilSonny AndersonAl-Rayyan SC20
2005–06 EcuadorCarlos TenorioAl-Sadd SC21
2006–07 IraqYounis MahmoudAl-Gharafa SC24
2007–08 BrasilClemerson de AraújoAl-Gharafa SC27
2008–09 BrasilMagno AlvesUmm Salal SC25
2009–10 Brasil
Iraq
Cabore
Younis Mahmoud
Al-Arabi SC
Al-Gharafa SC
21
2010–11 IraqYounis MahmoudAl-Gharafa SC15
2011–12 BrasilAdrianoEl Jaish SC18
2012–13 QatarSebastián SoriaLekhwiya SC19
2013–14 Cộng hòa Dân chủ CongoDioko KaluyitukaAl Ahli SC22
2014–15 Cộng hòa Dân chủ CongoDioko KaluyitukaAl Ahli SC25
2015–16 Maroc
Qatar
Abderrazak Hamdallah
Rodrigo Tabata
El Jaish SC
Al Rayyan
21
2016–17 MarocYoussef El-ArabiAl-Duhail SC24
2017–18 MarocYoussef El-ArabiAl-Duhail SC26
2018–19 AlgérieBaghdad BounedjahAl-Sadd SC39
2019–20 Algérie
Qatar
Yacine Brahimi
Akram Afif
Al Rayyan SC
Al-Sadd SC
15
2020–21 AlgérieBaghdad BounedjahAl-Sadd SC21
2021–22 KenyaMichael OlungaAl-Duhail24
2022–23 KenyaMichael OlungaAl-Duhail22
2023–24 QatarAkram AfifAl-Sadd26

Cầu thủ

Thêm thông tin Hạng, Cầu thủ ...
Hạng Cầu thủ Quốc gia Danh hiệu Mùa
1Mansoor Muftah Qatar81973–74, 1976–77, 1977–78, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86
2Mubarak Mustafa Qatar31991–92, 1992–93, 1996–97
2Younis Mahmoud Iraq32006–07, 2009–10, 2010–11
2Baghdad Bounedjah Algérie32016–17, 2018–19, 2020–21
5Hassan Mattar Qatar21977–78, 1980–81
5Hassan Sabela Qatar21986–87, 1990–91
5Marquinho Carioca Brasil21989–90, 1993–94
5Mahmoud Soufi Qatar21990–91, 1993–94
5Mohammed Salem Al-Enazi Qatar21994–95, 1999–2000
5Alboury Lah Sénégal21996–97, 1997–98
5Dioko Kaluyituka Cộng hòa Dân chủ Congo22013–14, 2014–15
5Youssef El-Arabi Maroc22016–17, 2017–18
5Akram Afif Qatar22019–20, 2023–24
5Michael Olunga Kenya22021–22, 2022–23
Đóng
Thêm thông tin Quốc gia, Cầu thủ ...
Quốc gia Cầu thủ Tổng
 Qatar 24 15
 Brasil 7 7
 Algérie 5 5
 Maroc 5 4
 Sénégal 3 2
 Iraq 2 4
 Cộng hòa Dân chủ Congo 2 1
 Iran 6 1
 Argentina 1 1
 Ai Cập 1 1
 Liban 1 1
Đóng

Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất lịch sử giải đấu

Thêm thông tin Hạng, Quốc tịch ...
Hạng Quốc tịch Tên Câu lạc bộ Năm thi đấu Bàn thắng Số lầ ra sân Kiến tạo
1 Qatar Sebastián Soria Al-Gharafa, Qatar SC, Al-Rayyan, Al-Duhail, Al-Arabi 2004–20942358
2 Qatar Mansour Muftah Al-Rayyan, Al-Wakrah 1973–1998182+
3 Algérie Baghdad Bounedjah Al-Sadd 2015–15015741
4 Qatar Rodrigo Tabata Al-Rayyan, Al-Sadd 2011–148273101
5 Iraq Younis Mahmoud Al-Gharafa, Al-Sadd, Al-Arabi, Al-Khor, Al-Wakrah 2004–20131311904
6 Qatar Meshal Abdullah Al-Gharafa, Qatar SC, Al-Wakrah, Al-Sailiya, Al-Ahli 1999–201012335428
7 Tunisia Youssef Msakni Al-Arabi, Al-Duhail 2013–10517860
8 Qatar Hassan Al-Haydos Al-Sadd 2007–9932886
9 Qatar Akram Afif Al-Sadd 2018–9911463
10 Hàn Quốc Nam Tae-hee Al-Sadd, Al-Duhail 2012–20239423175
11 Qatar Mubarak Mustafa Al-Arabi SC,Al-Khor,Al-Gharafa 1990–2007+91+179+42
12 Cộng hòa Dân chủ Congo Dioko Kaluyituka Al-Duhail , Al-Gharafa, Al-Kharaitiyat, Muaither, Al-Ahli 2011–20178412112
13 Qatar Khalfan Ibrahim Al-Arabi , Al-Sadd, Al-Rayyan 2004–20208324149
14 Maroc Youssef El-Arabi Al-Duhail 2016–2019765913
15 Burkina Faso Moumouni Dagano Al-Sailiya, Qatar SC, Al-Shamal, Al-Duhail, Al-Khor 2008–20157215820
16 Angola Akwá Qatar SC, Al-Gharafa, Al-Wakrah 1998–200670123
17 Brasil Clemerson Araújo Al-Gharafa 2007–20106884
18 Kenya Michael Olunga Al-Duhail 202067695
19 Maroc Rachid Rokki Al-Khor, Umm Salal 2000–200865118
20 Ecuador Carlos Tenorio Al-Sadd 2003–20086388
21 Argentina Leonardo Pisculichi Al-Arabi 2007–20126311215
22 Burkina Faso Yahia Kébé Al-Kharaitiyat 2009–20165813221
23 Croatia Wagner Ribeiro Al-Sailiya, Al-Arabi, El Jaish,Al-Ahli 2009–20185717429
24 Brasil Cabore Umm Salal, Al-Arabi 2009–2014579015
25 Qatar Mirghani Al Zain Al-Gharafa, Al-Wakrah ,Al-Sailiya 1996–201957420
26 Brasil Júlio César Al-Khor, Al-Ahli 2009–20165611713
27 Qatar Abdulgadir Ilyas Bakur Al-Sailiya, Al-Arabi, El Jaish,Umm Salal,Al-Markhiya 2008–5518439
28 Oman Amad Al-Hosni Qatar SC,Al-Rayyan 2005–2010521006
29 Algérie Yacine Brahimi Al-Gharafa, Al-Rayyan 2019–539429
30 Bờ Biển Ngà Yannick Sagbo Umm Salal 2015–2020519812
32 Algérie Mohamed Benyettou Al-Wakrah 2019–51103
31 Qatar Ali Afif Al-Sadd ,Al-Duhail 2015–20205026934
33 Qatar Boualem Khoukhi Al-Sadd ,Al-Arabi 2009–4925825
Đóng
Remove ads

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.

Remove ads