Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023
Chặng đua thứ 19 của Giải đua xe Công thức 1 2023 From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023 (tên chính thức là Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 29 tháng 10 năm 2023 tại trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México, México và là chặng đua thứ 19 của giải đua xe Công thức 1 2023.
Thông tin[1] | |||
---|---|---|---|
Chặng đua thứ 19 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023 | |||
![]() Hình dạng trường đua Autódromo Hermanos Rodríguez | |||
Ngày tháng | 29 tháng 10 năm 2023 | ||
Tên chính thức | Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 | ||
Địa điểm |
Trường đua Anh em Rodríguez Thành phố México, México | ||
Thể loại cơ sở đường đua | Trường đua được xây dựng cố định | ||
Chiều dài đường đua | 4,304 km | ||
Chiều dài chặng đua | 71 vòng, 305,354 km | ||
Thời tiết | Nắng | ||
Số lượng khán giả | 400.639[2] | ||
Vị trí pole | |||
Tay đua | Ferrari | ||
Thời gian | 1:17,166 phút | ||
Vòng đua nhanh nhất | |||
Tay đua | Lewis Hamilton | Mercedes | |
Thời gian | 1:21,334 phút ở vòng thứ 71 | ||
Bục trao giải | |||
Chiến thắng | Red Bull Racing-Honda RBPT | ||
Hạng nhì | Mercedes | ||
Hạng ba | Ferrari |
Bối cảnh
Tại chặng đua này, Nico Hülkenberg sẽ tham gia chặng đua Công thức 1 thứ 200 của anh.[3]
Bảng xếp hạng trước cuộc đua
Sau giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (240 điểm) và Lewis Hamilton (201 điểm) với 466 điểm.[4] Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (344 điểm) và Ferrari (322 điểm) với 706 điểm.[4]
Lựa chọn bộ lốp
Nhà cung cấp lốp xe Pirelli sẽ cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[5]
Tường thuật
Buổi tập
(Theo chiều kim đồng hồ, từ phía góc trái) Théo Pourchaire, Oliver Bearman, Frederik Vesti, Isack Hadjar và Jack Doohan tham gia buổi tập đầu tiên.
Trong buổi tập đầu tiên, năm đội sẽ thay thế một trong những tay đua chính của đội với một tay đua dự bị của đội: Théo Pourchaire thay cho Valtteri Bottas tại Alfa Romeo, Frederik Vesti thay cho George Russell tại Mercedes, Jack Doohan thay cho Pierre Gasly tại Alpine, Oliver Bearman thay cho Kevin Magnussen tại Haas và Isack Hadjar thay cho Yuki Tsunoda tại AlphaTauri.[6][7] Ngoài ra, đây sẽ là lần đầu tiên Bearman, Vesti và Hadjar tham gia một buổi tập Công thức 1.[8][9][10] Sau khi buổi tập đầu tiên kết thúc, Max Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:19,718 phút trước Alexander Albon và Sergio Pérez.[11]
Trong buổi tập thứ hai, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:18,686 phút trước Lando Norris và Charles Leclerc.[12]
Trong buổi tập thứ ba, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:17,887 phút trước Albon và Pérez.[13]
Vòng phân hạng
Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, Esteban Ocon, Magnussen, Lance Stroll, Norris và Logan Sargeant đều bị loại.
Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Verstappen là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, Gasly, Nico Hülkenberg, Fernando Alonso, Albon và Tsunoda bị loại.
Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Leclerc giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:17,723 phút trước Carlos Sainz Jr. và Verstappen.[14] Đó là vị trí pole thứ 22 trong sự nghiệp của Leclerc.
Cuộc đua
Ngay sau khi cuộc đua bắt đầu, Pérez va chạm với Leclerc khiến Pérez phải bỏ cuộc và tấm cuối của mũi xe của Leclerc bị hư hại. Tại vòng đua thứ 31, Kevin Magnussen tông mạnh vào rào chắn đường đua khiến hệ thống lốp treo sau bên trái bị hỏng và cũng khiến chiếc xe của anh cháy âm ỉ. Vụ tai nạn này khiến cuộc đua bị gián đoạn. Tại vòng đua thứ 47, Alonso bỏ cuộc do chiếc xe của anh bị hỏng. Đồng đội Lance Stroll của anh tại Aston Martin sau đó cũng buộc phải bỏ cuộc sau một pha va chạm với Bottas. Sargeant gặp vấn đề với máy bơm nhiên liệu và anh buộc phải bỏ cuộc tại vòng đua cuối cùng.
Verstappen giành chiến thắng trước Hamilton và Leclerc sau khi cuộc đua kết thúc.[15] Đây là chiến thắng thứ 16 trong mùa giải của anh và cũng là chiến thắng thứ 51 trong sự nghiệp của anh.[16] Hơn nữa, anh đã chính thức phá kỷ lục số lần chiến thắng nhiều nhất của anh vào mùa giải 2022.[17] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Sainz Jr., Norris, Russell, Daniel Ricciardo, Oscar Piastri, Albon và Ocon.[15]
Kết quả
Vòng phân hạng
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Q1 | Q2 | Q3 | Vị trí xuất phát |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | ![]() |
Ferrari | 1:18,401 | 1:17,901 | 1:17,166 | 1 |
2 | 55 | ![]() |
Ferrari | 1:18,755 | 1:18,382 | 1:17,233 | 2 |
3 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:18,099 | 1:17,625 | 1:17,263 | 3 |
4 | 3 | ![]() |
AlphaTauri-Honda RBPT | 1:18,341 | 1:17,706 | 1:17,382 | 4 |
5 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:18,553 | 1:18,124 | 1:17,423 | 5 |
6 | 44 | ![]() |
Mercedes | 1:18,677 | 1:17,571 | 1:17,454 | 6 |
7 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:18,241 | 1:17,874 | 1:17,623 | 7 |
8 | 63 | ![]() |
Mercedes | 1:18,893 | 1:17,673 | 1:17,674 | 8 |
9 | 77 | ![]() |
Alfa Romeo-Ferrari | 1:18,429 | 1:18,016 | 1:18,032 | 9 |
10 | 24 | ![]() |
Alfa Romeo-Ferrari | 1:19,016 | 1:18,440 | 1:18,050 | 10 |
11 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:18,945 | 1:18,521 | – | 11 |
12 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:18,969 | 1:18,524 | – | 12 |
13 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:18,848 | 1:18,738 | – | 13 |
14 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:18,828 | 1:19,147 | – | 14 |
15 | 22 | ![]() |
AlphaTauri-Honda RBPT | 1:18,890 | Không lập thời gian |
– | 191 |
16 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:19,080 | – | – | 15 |
17 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:19,163 | – | – | 16 |
18 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:19,227 | – | – | Làn pit2 |
19 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:21,554 | – | – | 17 |
Thời gian 107%: 1:41,747 | |||||||
20 | 2 | ![]() |
Williams-Mercedes | Không lập thời gian |
– | – | 202 |
Chú thích
- ^1 – Yuki Tsunoda được yêu cầu bắt đầu cuộc đua từ vị trí cuối cùng vì đã vượt quá số lượng bộ nguồn và hộp số cho phép.[18][19]
- ^2 – Lance Stroll vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 18 nhưng anh phải xuất phát từ làn pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[20][21]
- ^3 – Logan Sargeant không lập được thời gian trong vòng phân hạng. Anh được phép tham gia đua sau khi ban quản lý cho phép. Thêm vào đó, anh bị tụt mười vị trí vì vượt trong điều kiện cờ vàng tại Q2. Án phạt này không gây ảnh hưởng đến vị trí xuất phát của anh vì anh phải xuất phát ở vị trí cuối cùng.[18][22]
Cuộc đua
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Số vòng | Thời gian/ Bỏ cuộc |
Vị trí xuất phát |
Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 71 | 2:02:30,814 | 3 | 25 |
2 | 44 | ![]() |
Mercedes | 71 | + 13,875 | 6 | 191 |
3 | 16 | ![]() |
Ferrari | 71 | + 23,124 | 1 | 15 |
4 | 55 | ![]() |
Ferrari | 71 | + 27,154 | 2 | 12 |
5 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 71 | + 33,266 | 17 | 10 |
6 | 63 | ![]() |
Mercedes | 71 | + 41,020 | 8 | 8 |
7 | 3 | ![]() |
AlphaTauri-Honda RBPT | 71 | + 41,570 | 4 | 6 |
8 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 71 | + 43,104 | 7 | 4 |
9 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 71 | + 48,573 | 14 | 2 |
10 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 71 | + 1:02,879 | 15 | 1 |
11 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 71 | + 1:06,208 | 11 | |
12 | 22 | ![]() |
AlphaTauri-Honda RBPT | 71 | + 1:18,982 | 18 | |
13 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 71 | + 1:20,309 | 12 | |
14 | 24 | ![]() |
Alfa Romeo-Ferrari | 71 | + 1:21,676 | 10 | |
15 | 77 | ![]() |
Alfa Romeo-Ferrari | 71 | + 1:25,5972 | 9 | |
163 | 2 | ![]() |
Williams-Mercedes | 70 | Máy bơm xăng | 19 | |
173 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 66 | Xe hỏng do va chạm |
Làn pit | |
Bỏ cuộc | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 47 | Xe hỏng do va chạm |
13 | |
Bỏ cuộc | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 31 | Tai nạn | 16 | |
Bỏ cuộc | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1 | Xe hỏng do va chạm |
5 | |
Vòng đua nhanh nhất: ![]() | |||||||
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: ![]() |
Chú thích
- ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[24]
- ^2 – Valtteri Bottas về đích ở vị trí thứ 14 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 15 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Lance Stroll.[25][26]
- ^3 – Logan Sargeant và Lance Stroll được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chiều dài tổng cộng của chặng đua.[25]
Bảng xếp hạng sau cuộc đua
Bảng xếp hạng các tay đua
Vị trí | Tay đua | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT* | 491 | +/-0 |
2 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 240 | +/-0 |
3 | ![]() |
Mercedes | 220 | +/-0 |
4 | ![]() |
Ferrari | 183 | ![]() |
5 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 183 | ![]() |
6 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 169 | +/-0 |
7 | ![]() |
Ferrari | 166 | +/-0 |
8 | ![]() |
Mercedes | 151 | +/-0 |
9 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 87 | +/-0 |
10 | ![]() |
Alpine-Renault | 56 | +/-0 |
- Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
- Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.
Bảng xếp hạng các đội đua
Vị trí | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
731 | +/-0 |
2 | ![]() |
371 | +/-0 |
3 | ![]() |
349 | +/-0 |
4 | ![]() |
256 | +/-0 |
5 | ![]() |
236 | +/-0 |
6 | ![]() |
101 | +/-0 |
7 | ![]() |
28 | +/-0 |
8 | ![]() |
16 | ![]() |
9 | ![]() |
16 | ![]() |
10 | ![]() |
12 | ![]() |
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.