Từ tổng số 4.089 ngôi sao đã biết được ngoại hành tinh quay quanh (tính đến ngày 1 tháng 12 năm 2023), có tổng cộng 887 hệ đa hành tinh đã biết,[1] nói cách khác là các hệ sao có ít nhất hai ngoại hành tinh đã xác nhận là đang quay quanh sao chủ. Các hệ sao có nhiều hành tinh được xác nhận nhất là Mặt TrờiKepler-90 với 8 hành tinh đã được xác nhận, tiếp đến là TRAPPIST-1 với 7 hành tinh.

Số các hành tinh được khám phá cho đến năm 2023. Màu tương ứng với phương pháp phát hiện.

887 hệ đa hành tinh dưới đây được liệt kê theo khoảng cách giữa ngôi sao đó với Trái Đất. Proxima Centauri, ngôi sao gần Hệ Mặt Trời nhất, có ba hành tinh quay quanh (b, cd). Hệ hành tinh gần nhất có bốn hành tinh được xác nhận trở lên là Tau Ceti. Hệ đa hành tinh được xác nhận xa nhất[cần dẫn nguồn]OGLE-2012-BLG-0026L, cách Trái Đất 4.080 parsec (13.300 ly).[2][3]

Các hệ đa hành tinh

Thêm thông tin Màu biểu thị số lượng hành tinh ...
Màu biểu thị số lượng hành tinh
2 (x) 3 4 5 6 7 8 9
Đóng
Thêm thông tin Sao, Chòm sao ...
Sao
Chòm sao
Xích
kinh

Xích vĩ
Cấp sao
biểu kiến

Khoảng cách (ly)
Quang phổ
Khối lượng
(M)
Nhiệt độ (K)
Tuổi
(Gyr)
Các hành tinh
được xác nhận
(chưa được xác nhận)
Ghi chú
Mặt Trời - - −26.74 0.000016 G2V 1 5778 4.572 8 (1) Giả thuyết hành tinh thứ chín vẫn chưa được xác nhận.
Proxima Centauri Centaurus 14h 29m 42.94853s −62° 40 46.1631 10.43 to 11.11[4] 4.244 M5.5Ve 0.122 3042 4.85 2 (1) Ngôi sao gần Mặt Trời nhất và là ngôi sao gần Mặt Trời nhất với hệ đa hành tinh. Hành tinh b có thể ở được.[5] Hành tinh c vẫn còn tranh cãi.[6]
Lalande 21185 Ursa Major 11h 03m 20.1940s +35° 58 11.5682 7.520 8.3044± 0.0007 M2V 0.39 3601± 51 8.047 2 (1) Ngôi sao lùn đỏ sáng nhất trên bầu trời bán cầu bắc.[7][8]
Lacaille 9352 Piscis Austrinus 23h 05m 52.04s −35° 51 11.05 7.34 10.721 M0.5V 0.486 3688± 86 4.57 2 (1) Hành tinh d chưa được xác nhận và có thể ở được.[9]
Luyten's Star Canis Minor 07h 27m 24.4991s 05° 13 32.827 9.872 11.20 M3.5V 0.26 3150 unknown 2 (2) Mức độ hoạt động của sao và tốc độ quay cho thấy độ tuổi cao hơn 8 tỷ năm.[10] Hành tinh b có thể ở được.[11]
YZ Ceti Cetus 01h 12m 30.64s −16° 59 56.3 12.07 11.74 M4.5V 0.13 3056 4 3 (1) Ngôi sao cháy.[12]
Tau Ceti Cetus 01h 44m 05.13s −15° 56 22.4 3.49 11.905 G8V 0.783 5344 5.8 4 (4) Nếu các hành tinh b, c, d, i, PxP-4 và PxP-5 được xác nhận, sẽ có tổng cộng 10 hành tinh.[13] Các hành tinh e và f có thể ở được, nhưng khả năng có thể ở được của e vẫn còn bị tranh cãi.[14][15][16][17] Hệ đa hành tinh gần Mặt Trời nhất với chính xác bốn hành tinh đã được xác nhận, và sao dãy chính loại G gần Mặt Trời nhất với các ngoại hành tinh đã được xác nhận.[18]
Gliese 1061 Thời Chung 03h 35m 59.69s −44° 30 45.3 13.03 12.04 M5.5V 0.113 2953 unknown 3 Các hành tinh c và d có thể ở được.[19]
Wolf 1061 Ophiuchus 16h 30m 18.0584s −12° 39 45.325 10.07 14.050 ± 0.002 M3.5V 0.294 3342 unknown 3 Hành tinh c có thể ở được.[20][21][22]
Gliese 876 Bảo Bình 22h 53m 16.73s −14° 15 49.3 10.17 15.25 M4V 0.334 3348 4.893 4 Hành tinh b là một hành tinh khí khổng lồ quay ở vùng ở được quanh sao.[23]
82 G. Eridani Eridanus 03h 19m 55.65s −43° 04 11.2 4.254 19.71 G8V 0.7 5401 5.76 3 (3) Ngôi sao này có một đĩa sao[24] với bán trục lớn ở khoảng 19 AU.[25]
Gliese 581 Libra 15h 19m 26.83s −07° 43 20.2 10.56 20.56 M3V 0.311 3484 4.326 3 (2) Các hành tinh d và g chưa được xác nhận và có thể ở được.[26]
Gliese 667 C Scorpius (chòm sao) 17h 18m 57.16s −34° 59 23.14 10.20 21 M1.5V 0.31 3700 2 2 (1) Hệ sao ba - tất cả các ngoại hành tinh đều quay quanh Gliese 667 C. Hành tinh c có thể ở được và có nhiều hành tinh chưa được xác nhận.[27][28][29]
HD 219134 Cassiopeia 23h 13m 14.74s 57° 10 03.5 5.57 21 K3Vvar 0.794 4699 12.66 6 Ngôi sao gần Mặt Trời nhất với chính xác sáu ngoại hành tinh,[30] và là ngôi sao dãy chính loại K gần Mặt Trời nhất với một hệ đa hành tinh. Đây là một trong những ngôi sao lâu đời nhất có hệ thống đa hành tinh, mặc dù nó vẫn giàu kim loại hơn Mặt Trời. Không có hành tinh nào đã biết nằm trong vùng ở được quanh sao.[31]
61 Virginis Virgo 13h 18m 24.31s −18° 18 40.3 4.74 28 G5V 0.954 5531 8.96 2 (1) Hành tinh d vẫn chưa được xác nhận,[32] và một nghiên cứu năm 2021 cho thấy nó có khả năng là kết quả giả.[33] 61 Virginis cũng có đĩa sao.
Gliese 433 Hydra 11h 35m 26.9485s −25° 10 08.9 9.79 29.8±0.1 M1.5V 0.48 3550±100 unknown 3 Infrared excess xung quanh ngôi sao này gợi ý về một đĩa vòng quanh sao.[34]
Gliese 357 Hydra 09h 36m 01.6373s −21° 39 38.878 10.906 30.776 M2.5V 0.362 3488 unknown 3 Hành tinh d là một Siêu Trái Đất có thể ở được.[35][36][37][38]
L 98-59 Volans 08h 18m 07.62s −68° 18 46.8 11.69 34.6 M3V 0.312 3412 unknown 4 (1) Hành tinh f chưa được xác nhận quay ở vùng ở được quanh sao.[39]
Gliese 806 Cygnus 20h 45m 04.099s +44° 29 56.6 10.79 39.3 M1.5V 0.423 3586 3 2 (1) -
TRAPPIST-1 Bảo Bình 23h 06m 29.283s −05° 02 28.59 18.80 39.5 M8V 0.089 2550 7.6 7 Các hành tinh d, e, f và g có thể ở được. Ngôi sao duy nhất được biết với chính xác bảy hành tinh đã được xác nhận. Tất cả bảy hành tinh chỉ quay quanh ngôi sao trong phạm vi 0,07 AU.
55 Cancri Cancer 08h 52m 35.81s +28° 19 50.9 5.95 40 K0IV-V 1.026 5217 7.4 5 Tất cả năm hành tinh đã biết đều quay quanh ngôi sao A (không có hành tinh nào quay quanh ngôi sao B). Hệ hành tinh gần nhất với chính xác năm hành tinh đã được xác nhận.
Gliese 180 Eridanus 04h 53m 49.9798s −17° 46 24.294 10.894 40.3 M2V[40] or M3V[41] 0.39 3562 unknown 3 Khả năng sinh sống của các hành tinh b và c đang bị tranh cãi.[42][43]
HD 69830 Puppis 08h 18m 23.95s −12° 37 55.8 5.95 41 K0V 0.856 5385 7.446 3 Một đĩa sao bên ngoài ba ngoại hành tinh đã được Kính viễn vọng Không gian Spitzer phát hiện vào năm 2005.[44]
HD 40307 Pictor 05h 54m 04.24s −60° 01 24.5 7.17 42 K2.5V 0.752 4977 1.198 4 (2) Sự tồn tại của các hành tinh e và g đang bị tranh cãi.[45] Nếu được xác nhận, hành tinh g có thể ở được.[46]
Upsilon Andromedae Andromeda 01h 36m 47.84s +41° 24 19.7 4.09 44 F8V 1.27 6107 3.781 3 (1) Ngôi sao dãy chính loại F gần nhất với hệ đa hành tinh. Ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời đêm với hệ đa hành tinh sau Tau Ceti. Tất cả các ngoại hành tinh đều quay quanh ngôi sao A trong hệ sao đôi.
47 Ursae Majoris Ursa Major 10h 59m 27.97s +40° 25 48.9 5.10 46 G0V 1.029 5892 7.434 3 Hành tinh b được phát hiện vào năm 1996 và là một trong những ngoại hành tinh đầu tiên được phát hiện.[47] Hành tinh này là ngoại hành tinh có chu kỳ dài đầu tiên được phát hiện. Các hành tinh khác được phát hiện sau đó.[48]
Nu2 Lupi Lupus 15h 21m 49.57s −48° 19 01.1 5.65 47 G2V 0.906 5664 10.36 3 Một trong những ngôi sao lâu đời nhất trong Đám mây liên sao địa phương.[49][50][51]
LHS 1140 Draco 00h 44m 59.31s −15° 16 16.7 14.18 48.9 M4.5V[52] 0.179 3216± 39 5 2 (1) Hành tinh b là một Siêu Trái Đất có thể ở được.[53]
Gliese 163 Dorado 04h 09m 16s −53° 22 25 11.8 49 M3.5V 0.4 unknown 3 5 Hành tinh c có thể là một Siêu Trái Đất nằm ở vùng ở được quanh sao nhưng có lẽ hành tinh này quá nóng hoặc quá lớn.[54][55]
Mu Arae Ara 17h 44m 08.70s −51° 50 02.6 5.15 51 G3IV-V 1.077 5704 6.413 4 Hành tinh b quay ở vùng ở được quanh sao. Tuy nhiên, nó là một hành tinh khí khổng lồ nên bản thân nó không thể ở được mặc dù một vệ tinh lớn quay xung quanh nó có thể ở được.
Gliese 676 A Ara 17h 30m 11.2042s −51° 38 13.116 9.59 53 M0V 0.71 unknown unknown 4 Giữ kỷ lục về phạm vi khối lượng rộng nhất trong một hệ hành tinh vào năm 2012.[56]
HD 7924 Cassiopeia 01h 21m 59.12s +76° 42 37.0 7.19 55 K0V 0.832 5177 unknown 3 Những hành tinh này có thể là những Siêu Trái Đất có thể ở được.[57]
Pi Mensae Mensa 05h 37m 09.8851s −80° 28 08.8313 5.65 59.62± 0.07 G0V 1.11 6013 3.4 3 Hành tinh vòng ngoài có khả năng là một sao lùn nâu.[58]
Gliese 3293 Eridanus 04h 28m 35.72s −25° 10 08.9 11.96 59 M2.5V 0.42 3466±49 unknown 4 Các hành tinh b và d quay ở vùng ở được quanh sao.[11]
HD 142 Phoenix 00h 06m 19.0s −49° 04 30 5.70 67 G1 IV 1.1 6180 5.93 3 -
HD 215152 Bảo Bình 22h 43m 21s −06° 24 03 8.13 70 G8IV 1.019 5646 7.32 4 Khả năng có đĩa sao vì nó có dư thừa tia hồng ngoại.[59]
HD 164922 Hercules 18h 02m 30.86s +26° 18 46.8 7.01 72 G9V[60] 0.874 5293 13.4 4 Ngôi sao già nhất với một hệ đa hành tinh. Dù lâu đời hơn, nó vẫn giàu kim loại hơn Mặt Trời.[60]
HIP 57274 Ursa Major 11h 44m 41s +30° 57 33 8.96 85 K5V 0.73 4640 7.87 3 -
HD 39194 Mensa 05h 44m 32s −70° 08 37 8.08 86.2 K0V unknown 5205 unknown 3 Các hành tinh có quỹ đạo lệch tâm.[61]
HD 184010 Vulpecula 19h 31m 22.0s +26° 37 02 5.9 200 KOIII-IV 1.35 4971 2.76 3 -
HD 181433 Pavo 19h 25m 09.57s −66° 28 07.7 8.38 87 K5V 0.777 4962 8.974 3 -
HD 134606 Apus 15h 15m 15s −70° 31 11 6.85 87 G6IV unknown unknown unknown 3 Các hành tinh có quỹ đạo lệch tâm vừa phải.[62]
HD 158259 Draco 17h 25m 24.0s +52° 47 26 6.46 89 G0 1.08 unknown unknown 5 (1) Một ngôi sao loại G nặng hơn một chút so với Mặt Trời.[63] Hành tinh g vẫn chưa được xác nhận.[63]
HD 82943 Hydra 09h 34m 50.74s −12° 07 46.4 6.54 90 F9V Fe+0.5[64] 1.175 5874 3.08 3 Các hành tinh b và c nằm trong cộng hưởng quỹ đạo 2:1.[65] Hành tinh b quay ở vùng ở được quanh sao, nhưng nó và hành tinh c đủ khối lượng để trở thành sao lùn nâu. HD 82943 có lượng lithium-6 dồi dào một cách bất thường.[66]
Gliese 3138 Cetus 02h 09m 10.90s −16° 20 22.53 10.877 92.9 0.681 3717± 49 unknown 3
GJ 9827 Pisces 23h 27m 04.84s −01° 17 10.59 10.10 96.8± 0.2 K6V 0.593 4294± 52 unknown 3 Còn được gọi là K2-135. Hành tinh b cực kỳ đặc, với ít nhất một nửa khối lượng của nó là sắt.[67]
TOI 700 Dorado 06h 28m 22.97s −65° 34 43.01 13.10 101.61 M2V 0.416 3480 1.5 4 Các hành tinh d và e có thể ở được.[68][69][70]
HD 17926 Fornax 02h 51m 56.16s −30° 48 53.2 6.38 105 F6V 1.145 6201 unknown 3 Sao lùn đỏ.[71]
HD 37124 Taurus 05h 37m 02.49s +20° 43 50.8 7.68 110 G4V 0.83 5606 3.327 3 Hành tinh c quay ở rìa của vùng ở được quanh sao.[72]
HD 20781 Fornax 03h 20m 03s −28° 47 02 8.44 115 G9.5V 0.7 5256±29 unknown 4 Nằm trong hệ sao đôi.[73][74]
Kepler-444 Lyra 19h 19m 01s 41° 38 05 9.0 117 K0V 0.758 5040 11.23 5 Hệ đa hành tinh gần nhất nơi các hành tinh được phát hiện bởi kính viễn vọng không gian Kepler.
HD 141399 Boötes 15h 46m 54.0s +46° 59 11 7.2 118 K0V 1.07 5600 unknown 4 Hành tinh c quay ở vùng ở được quanh sao.[75]
Kepler-42 Cygnus 19h 28m 53s +44° 37 10 16.12 126 M5V[76] 0.13 3068 unknown 3 -
HD 31527 Lepus 04h 55m 38s −23° 14 31 7.48 126 G0V unknown unknown unknown 3 -
HD 10180 Hydrus 01h 37m 53.58s −60° 30 41.5 7.33 127 G1V 1.055 5911 4.335 6 (3) Có ba hành tinh chưa được xác nhận. Nếu những ngoại hành tinh này được xác nhận, HD 10180 sẽ có hệ hành tinh lớn nhất so với bất kỳ ngôi sao nào khác.[77]
HD 23472 Reticulum 03h 41m 50.3988s −62° 46 01.4772 9.72 127.48 K3.5V 0.67 4684± 99 unknown 5
HR 8799 Pegasus 23h 07m 28.72s +21° 08 03.3 5.96 129 A5V 1.472 7429 0.064 4 Sao dãy chính loại A duy nhất với hệ đa hành tinh và sao dãy chính đơn nóng nhất và nặng nhất với hệ đa hành tinh. Tất cả bốn hành tinh đều là những Siêu Sao Mộc khổng lồ.
HD 27894 Reticulum 04h 20m 47.05s −59° 24 39.0 9.42 138 K2V 0.8 4875 3.9 3 -
HD 93385 Vela 10h 46m 15.1160s −41° 27 51.7261 7.486 141.6 G2V 1.07 5823 4.13 3
K2-3 Leo 11h 29m 20.3918s −01° 27 17.280 12.168 143.9± 0.4 M0V 0.601 3835±70 1 3 Hành tinh ngoài cùng quay ở vùng ở được quanh sao.[78]
HD 34445 Orion 05h 17m 41.0s +07° 21 12 7.31 152 G0V 1.07 5836 8.5 1 (5) Một số hành tinh được suy luận là kết quả giả trong một nghiên cứu sau này.[33]
HD 204313 Capricornus 21h 28m 12.21s –21° 43 34.5 7.99 154 G5V 1.045 5767 3.38 3 -
HD 3167 Pisces 00h 34m 57.5s +04° 22 53 8.97 154.4 K0V 0.852 5300 10.2 4 -
HIP 34269 Puppis 07h 06m 13.98s −47° 35 13.87 10.59 154.81 0.74 4440± 100 unknown 4
HD 133131 Libra 15h 03m 35.80651s −27° 50 27.5520 8.4 168 G2V+G2V[79] 0.95 5799±19 6 3 2 hành tinh quay quanh ngôi sao thứ nhất và 1 hành tinh quay quanh ngôi sao thứ hai.[79]
K2-136 [ru] Taurus 04h 29m 38.99s +22° 52 57.80 11.2 173 K5V 0.71 4364± 70 0.7 3
HIP 14810 Aries 03h 11m 14.23s +21° 05 50.5 8.51 174 G5V 0.989 5485 5.271 3 -
HD 191939 Draco 20h 08m 05.75s +66° 51 2.1 8.971 175 G9V 0.81 5348 8.7 6 [80]
HD 125612 Virgo 14h 20m 53.51s −17° 28 53.5 8.33 177 G3V 1.099 5897 2.15 3 -
HD 109271 Virgo 12h 33m 36.0s −11° 37 19 8.05 202 G5 1.047 5783 7.3 2 (1) -
HD 38677 Orion 05h 47m 06.0s −10° 37 49″ 8.0 202 F8V 1.21 6196.0 2.01 4 -
TOI-178 Sculptor 00h 29m 12.30s 30° 27 13.46 11.95 205.16 K7V[81] 0.65 4316± 70 7.1 6 Các hành tinh nằm trong một cộng hưởng quỹ đạo.[81]
HD 108236 Centaurus 12h 26m 17.89s −51° 21 46.21 9.24 211 G3V 0.97 5730 5.8 5 -
Kepler-37 Lyra 18h 58m 23.1s 44° 31 05 9.77 215 G 0.803 5417 6 4 -
K2-72 Bảo Bình 22h 18m 29.2548s −09° 36 44.3824 15.04 217 M2V 0.27 3497 unknown 4 2 hành tinh trong vùng ở được quanh sao.
Kepler-138 Lyra 19h 21m 32.0s +43° 17 35 13.5 218.5 M1V 0.57 3871 unknown 3
TOI-1260 Ursa Major 10h 28m 35.03s +65° 51 16.38 11.973 239.5 0.66 4227± 85 6.7 3
LP 358-499 Taurus 04h 40m 35.64s +25° 00 36.05 13.996 245.3 0.46 3655± 80 unknown 4 Còn được gọi là K2-133.
K2-384 Cetus 01h 21m 59.86s 00° 45 04.41 16.12 270 M?V 0.33 3623± 138 unknown 5
TOI-1136 Draco 12h 48m 44.38 s +64° 51 18.99 9.534 275.8 1.022 5770± 50 0.7 6
TOI-561 Sextans 09h 52m 44.44s +06° 12 57.97 10.252 279 G9V 0.785 5455 5 4 -
Kepler-445 Cygnus 19h 54m 57.0s +46° 29 55 18 294 0.18 3157 unknown 3 -
TOI-763 Centaurus 12h 57m 52.45s −39° 45 27.71 10.156 311 0.917 5444 6.2 2 (1) -
K2-229 Virgo 12h 27m 29.5848s −06° 43 18.7660 10.985 335 K2V 0.837 5185 5.4 3
Kepler-102 Lyra 18h 45m 55.9s +47° 12 29 11.492 340 K3V[82] 0.81 4809 1.41 5
V1298 Tauri Taurus 04h 05m 19.5912s +20° 09 25.5635 10.31 354 K0-1.5[83] 1.101 4970 0.023 4 Ngôi sao này là một ngôi sao T Tauri.[84]
K2-302 Bảo Bình 22h 20m 22.7764s −09° 30 34.2934 11.98 359.3 unknown 3297± 73 unknown 3
TOI-125 Hydrus 01h 34m 22.73s −66° 40 32.95 11.02 363 0.859 5320 unknown 3 (2)
HIP 41378 Cancer 08h 26m 28.0s +10° 04 49 8.9 378 F8 1.15 6199 unknown 5 (2) Hành tinh f có mật độ thấp bất thường và có thể có các vành đai hoặc bầu khí quyển mở rộng.[85][86] Nhiều hành tinh khác vẫn còn bị nghi ngờ sự tồn tại.[87]
Kepler-446 Lyra 18h 49m 00.0s +44° 55 16 16.5 391 M4V 0.22 3359 unknown 3 -
HD 33142 Lepus 05h 07m 35.54s −13° 59 11.34 7.96 394.3 1.52 5025+24
16
unknown 3 Sao khổng lồ
K2-148 Cetus 00h 58m 04.28s −00° 11 35.36 13.05 407 K7V 0.65 4079± 70 unknown 3 Một sao lùn đỏ thứ cấp có liên kết hấp dẫn với K2-148.[88]
Kepler-68 Cygnus 19h 24m 07.76s +49° 02 25.0 8.588 440 G1V 1.079 5793 6.3 3 (1) Hành tinh d, hành tinh ngoài cùng đã được xác nhận, là một hành tinh có kích thước bằng Sao Mộc quay ở vùng ở được quanh sao.[89] Các phép đo vận tốc xuyên tâm đã phát hiện ra một tín hiệu bổ sung, tín hiệu này có thể là một hành tinh thứ tư hoặc một ngôi sao đồng hành.[90]
HD 28109 Hydrus 04h 20m 57.13s −68° 06 09.51 9.38 457 1.26 6120± 50 unknown 3
COROT-7 Monoceros 06h 43m 49.47s −01° 03 46.9 11.73 489 K0V 0.93 5275 1.5 3
XO-2 Lynx 07h 48m 07.4814s +50° 13 03.2578 11.18 496±3 K0V+K0V unknown unknown 6.3 4 Hệ sao đôi với mỗi ngôi sao có hai hành tinh quay quanh.[91][92]
Kepler-411 Cygnus 19h 10m 25.3s +49° 31 24 12.5 499.4 K3V 0.83 4974 unknown 5
K2-381 Sagittarius 19h 12m 06.46s −21° 00 27.51 13.01 505 K2 0.754 4473± 138 unknown 3
K2-32 Ophiuchus 16h 49m 42.2602s −19° 32 34.151 12.31 510 G9V 0.856 5275 7.9 4 Các hành tinh có khả năng đang cộng hưởng quỹ đạo 1:2:5:7.[93]
TOI-1246 Draco 16h 44m 27.96s 70° 25 46.70 11.6 558 1.12 5217± 50 unknown 4
K2-352 Cancer 09h 21m 46.8434s +18° 28 10.34710 11.12 577 G2V 0.98 5791 unknown 3
Kepler-398 Lyra 19h 25m 52.5s +40° 20 38 578 K5V 0.72 4493 unknown 3
Kepler-186 Cygnus 19h 54m 36.6s +43° 57 18 15.29[94] 579.23[95] M1V[96] 0.478 3788 unknown 5 Hành tinh f là ngoại hành tinh có kích thước Trái Đất đầu tiên được phát hiện có quỹ đạo trong vùng ở được quanh sao.[97]
K2-37 Scorpius 16h 13m 48.2445s −24° 47 13.4279 12.52 590 G3V 0.9 5413 unknown 3
K2-58 Bảo Bình 22h 15m 17.2364s −14° 02 59.3151 12.13 596 K2V 0.89 5038 unknown 3
K2-138 Bảo Bình 23h 15m 47.77s −10° 50 58.91 12.21 597± 55 K1V 0.93 5378±60 2.3 6 Hành tinh g chưa được xác nhận đầy đủ, hoặc thay vào đó có thể là hai hành tinh chu kỳ dài.[98]
K2-38 Scorpius 16h 00m 08.06s −23° 11 21.33 11.34 630 G3V 1.03 5731± 66 unknown 2 (1) Đĩa sao trong hệ.
WASP-47 Bảo Bình 22h 04m 49.0s −12° 01 08 11.9 652 G9V 1.084 5400 unknown 4 Một hành tinh trong số đó là một hành tinh khí khổng lồ quay ở vùng ở được quanh sao.[99][100] WASP-47 là hệ hành tinh duy nhất được biết là có cả hành tinh Sao Mộc nóng và một hành tinh khác ở xa hơn nhiều.[101]
K2-368 Bảo Bình 22h 10m 32.58s −11° 09 58.02 13.54 674 K3 0.746 4663± 138 unknown 3 (1)
HAT-P-13 Ursa Major 08h 39m 31.81s +47° 21 07.3 10.62 698 G4 1.22 5638 5 2 (1) -
Kepler-19 Cygnus 19h 21m 41s +37° 51 06 15.178 717 G 0.936 5541 1.9 3 Hệ hành tinh bao gồm một Siêu Trái Đất có envelope dày và hai hành tinh có khối lượng tương đương Sao Hải Vương.[102]
Kepler-296 Lyra 19h 06m 09.6s +49° 26 14.4 12.6 737.113 K7V + M1V[103] unknown 4249 unknown 5 Tất cả các hành tinh đều quay quanh ngôi sao thứ nhất.[104] Các hành tinh e và f có thể ở được.[104]
Kepler-454 Lyra 19h 09m 55.0s +38° 13 44 11.57 753 G 1.028 5687 5.25 3
Kepler-25 Lyra 19h 06m 33.0s +39° 29 16 11 799 F[105] 1.22 6190 unknown 3 Hai hành tinh được phát hiện nhờ phương pháp transit-timing variation,[106] và hành tinh thứ ba được phát hiện nhờ các phép đo vận tốc xuyên tâm follow-up.[107]
Kepler-114 Cygnus 19h 36m 29.0s +48° 20 58 13.7 846 K 0.71 4450 unknown 3
Kepler-54 Cygnus 19h 39m 06.0s +43° 03 23 16.3 886 M 0.52 3705 unknown 3
Kepler-20 Lyra 19h 10m 47.524s 42° 20 19.30 12.51 950 G8V 0.912 5466 8.8 6 Các hành tinh e và f là các hành tinh có kích thước tương đương Trái Đất đầu tiên được phát hiện.[108]
K2-19 Virgo 11h 39m 50.4804s +00° 36 12.8773 13.002 976 K0V[109] or G9V[110] 0.918 5250±70 8 3 -
PSR B1257+12 Virgo 13h 00m 03.58s +12° 40 56.5 24.31 980 pulsar 1.444 28856 0.797 3 Sao xung duy nhất với hệ đa hành tinh, và các ngoại hành tinh và hệ đa hành tinh đầu tiên được xác nhận.[111][112]
Kepler-62 Lyra 18h 52m 51.060s +45° 20 59.507 13.75[113] 990 K2V[113] 0.69 4925 7 5 Các hành tinh e và f quay ở vùng ở được quanh sao.[113][114]
Kepler-48 Cygnus 19h 56m 33.41s +40° 56 56.47 13.04 1000 K 0.88 5190 unknown 4
Kepler-100 Lyra 19h 25m 32.6s +41° 59 24 1011 G1IV 1.109 5825 6.5 3
Kepler-49 Cygnus 19h 29m 11.0s +40° 35 30 15.5 1015 K 0.55 3974 unknown 4
Kepler-65 Lyra 19h 14m 45.3s +41° 09 04.2 11.018 1019 F6IV 1.199 6211 unknown 4 -
Kepler-52 Draco 19h 06m 57.0s +49° 58 33 15.5 1049 K 0.58 4075 unknown 3
K2-219 Pisces 00h 51m 22.9s +08° 52 04 12.09 1071 G2 1.02 5753± 50 unknown 3
K2-268 Cancer 08h 54m 50.2862s +11° 50 53.7745 13.85 1079 unknown unknown unknown 5
K2-183 Cancer 08h 20m 01.7184s 14° 01 10.0711 12.85 1083 unknown 5482± 50 unknown 3
K2-187 Cancer 08h 50m 05.6682s 23° 11 33.3712 12.864 1090 G?V 0.967 5438± 63 unknown 4
Kepler-1542 Lyra 19h 02m 54.8s +42° 39 16 1096 G5V 0.94 5564 unknown 4 -
Kepler-26 Lyra 18h 59m 46s +46° 34 00 16 1100 M0V 0.65 4500 unknown 4 Các ngoại hành tinh quá cảnh[115] là những hành tinh có mật độ thấp có kích thước dưới Sao Hải Vương.[116][117]
Kepler-167 Cygnus 19h 30m 38.0s +38° 20 43 1119 ± 6 0.76 4796 unknown 4
Kepler-81 Cygnus 19h 34m 32.9s +42° 49 30 15.56 1136 K?V 0.648 4391 unknown 3
Kepler-132 Lyra 18h 52m 56.6s +41° 20 35 1140 F9 0.98 6003 unknown 4
Kepler-80 Cygnus 19h 44m 27.0s +39° 58 44 14.804 1218 M0V[118] 0.73 4250 unknown 6 Ngôi sao lùn đỏ với sáu hành tinh đã được xác nhận.[119][120] Năm trong số chúng đang ở trong cộng hưởng quỹ đạo.[120][121]
Kepler-159 Cygnus 19h 48m 16.8s +40° 52 08 1219 K 0.63 4625 unknown 2 (1) Ngôi sao có độ kim loại rất thấp.
K2-299 Bảo Bình 22h 05m 06.5342s −14° 07 18.0135 13.12 1220 unknown 5724± 72 unknown 3
Kepler-88 Lyra 19h 24m 35.5431s +40° 40 09.8098 13.5 1243 G8IV 1.022 5513± 67 2.45 3
Kepler-174 Lyra 19h 09m 45.4s +43° 49:56 1269 K unknown 4880 unknown 3 Hành tinh d có thể đang quay ở vùng ở được quanh sao.
Kepler-32 Cygnus 19h 51m 22.0s +46° 34 27 16 1301.1 M1V 0.58 3900 unknown 3 (2) -
Kepler-83 Lyra 18h 48m 55.8s +43° 39 56 16.51 1306 K7V 0.664 4164 unknown 3
Kepler-271 Lyra 18h 52m 00.7s +44° 17 03 1319 G7V 0.9 5524 unknown 3 Sao nghèo kim loại.
Kepler-169 19h 03m 60.0s +40° 55:10 12.186 1326 K2V 0.86 4997 unknown 5
Kepler-451 Cygnus 19h 38m 32.61s 46° 03 59.1 1340 sdB+M 0.6 29564 6 3 Các hành tinh sao đôi quay quanh hệ sao đôi Kepler-451.[122]
Kepler-304 Cygnus 19h 37m 46.0s +40° 33 27 1418 K 0.8 4731 unknown 4
Kepler-18 Cygnus 19h 52m 19.06s +44° 44 46.76 13.549 1430 G7V 0.97 5345 10 3
Kepler-106 Cygnus 20h 03m 27.4s +44° 20 15 12.882 1449 G1V 1 5858 4.83 4
Kepler-92 Lyra 19h 16m 21.0s +41° 33 47 11.6 1463 G1IV 1.209 5871 5.52 3
Kepler-450 Cygnus 19h 41m 56.8s +51° 00 49 11.684 1487 F 1.19 6152 unknown 3
Kepler-89 Cygnus 19h 49m 20.0s +41° 53 28 12.4 1580 F8V 1.25 6116 3.9 4 Ngôi sao dãy chính loại F xa nhất với hệ đa hành tinh. Một nghiên cứu đã gợi ý về các hành tinh bổ sung quay quanh Kepler-89.[123]
Kepler-1388 Lyra 18h 53m 20.6s +47° 10 28 1604 0.63 4098 unknown 4 -
K2-282 Pisces 00h 53m 43.6833s 07° 59 43.1397 14.04 1638 G?V 0.94 5499± 109 unknown 3
Kepler-107 Cygnus 19h 48m 06.8s +48° 12 31 12.7 1714 G2V[124] 1.238 5851 4.29 4 -
Kepler-1047 Cygnus 19h 14m 35.1s +50° 47 20 1846 G2V 1.08 5754 unknown 3 -
Kepler-55 Lyra 19h 00m 40.0s +44° 01 35 16.3 1888 K 0.62 4362 unknown 5 Hành tinh c có thể đang quay ở phía bên trong vùng ở được quanh sao.
Kepler-166 Cygnus 19h 32m 38.4s +48° 52 52 1968 G 0.88 5413 unknown 3
Kepler-11 Cygnus 19h 48m 27.62s +41° 54 32.9 13.69 2150 ± 20 G6V[125] 0.954 5681 7.834 6 Ngôi sao xa Mặt Trời nhất với chính xác sáu ngoại hành tinh. Hệ hành tinh đầu tiên được phát hiện với sáu hành tinh quá cảnh.[125] Các hành tinh có mật độ thấp.[126]
Kepler-1254 Draco 19h 34m 59.3s +45° 06 26 2205 0.78 4985 unknown 3 -
Kepler-289 Cygnus 19h 49m 51.7s +42° 52 58 12.9 2283 G0V 1.08 5990 0.65 3 -
Kepler-85 Cygnus 19h 23m 54.0s +45° 17 25 15.0 2495 G 0.92 5666 unknown 4
Kepler-157 Lyra 19h 24m 23.3s +38° 52 32 2523 G2V 1.02 5774 unknown 3
Kepler-342 Cygnus 19h 24m 23.3s +38° 52 32 2549 F 1.13 6175 unknown 4
Kepler-148 Cygnus 19h 19m 08.7s +46° 51 32 2580 K?V 0.83 5019.0±122.0 unknown 3
Kepler-51 Cygnus 19h 45m 55.0s +49° 56 16 15.0 2610 G?V 1 5803 unknown 3 Các hành tinh siêu phồng với mật độ thấp nhất được biết đến.[127]
Kepler-403 Cygnus 19h 19m 41.1s +46° 44 40 2741 F9IV-V 1.25 6090 unknown 3
Kepler-9 Lyra 19h 02m 17.76s +38° 24 03.2 13.91 2754 G2V 0.998 5722 3.008 3 Hệ đa hành tinh đầu tiên được phát hiện bởi Kính viễn vọng không gian Kepler.[128][129]
Kepler-23 Cygnus 19h 36m 52.0s +49° 28 45 14 2790 G5V 1.11 5760 unknown 3 -
Kepler-46 Cygnus 19h 17m 05.0s +42° 36 15 15.3 2795 K?V 0.902 5155 9.9 3 -
Kepler-305 Cygnus 19h 56m 53.83s +40° 20 35.46 15.812 2833 K 0.85 4918 unknown 3 (1)
Kepler-90 Draco 18h 57m 44.0s +49° 18 19 14.0 2840 ± 40 G0V 1.13 5930 2 8 Tất cả tám ngoại hành tinh đều lớn hơn Trái Đất và nằm trong phạm vi 1,1 AU so với ngôi sao chủ. Ngôi sao duy nhất ngoài Mặt Trời có ít nhất tám hành tinh.[130] Kiểm tra độ ổn định của quyển Hill cho thấy đây là hệ ổn định.[131] Hành tinh h quay ở vùng ở được quanh sao.
Kepler-150 Lyra 19h 12m 56.2s +40° 31 15 2906 G?V 0.97 5560 unknown 5 Hành tinh f quay ở vùng ở được quanh sao.
Kepler-82 Cygnus 19h 31m 29.61s +42° 57 58.09 15.158 2949 G?V 0.91 5512 unknown 4
Kepler-154 Cygnus 19h 19m 07.3s +49° 53 48 2985 G3V 0.98 5690 unknown 5
Kepler-56 Cygnus 19h 35m 02.0s +41° 52 19 13 3060 K?III 1.32 4840 3.5 3
Kepler-350 Lyra 19h 01m 41.0s +39° 42 22 13.8 3121 F 1.03 6215 unknown 3
Kepler-603 Cygnus 19h 37m 07.4s +42° 17 27 3134 G2V 1.01 5808 unknown 3 -
Kepler-401 Cygnus 19h 20m 19.9s +50° 51 49 3149 F8V 1.17 6117 unknown 3
Kepler-58 Cygnus 19h 45m 26.0s +39° 06 55 15.3 3161 G1V 1.04 5843 unknown 3
Kepler-79 Cygnus 20h 02m 04.11s +44° 22 53.69 13.914 3329 F 1.17 6187 unknown 4
Kepler-60 Cygnus 19h 15m 50.70s +42° 15 54.04 13.959 3343 G 1.04 5915 unknown 3
Kepler-122 19h 24m 26.9s +39° 56 57 3351 F 1.08 6050 unknown 4
Kepler-279 Lyra 19h 09m 34.0s +42° 11 42 13.7 3383 F 1.1 6562 unknown 3
Kepler-255 Cygnus 19h 44m 15.4s +45° 58 37 3433 G6V 0.9 5573 unknown 3
Kepler-47 Cygnus 19h 41m 11.5s +46° 55 13.69 15.178 3442 G
M
1.043 5636(A)
(B is unknown)
4.5 3 Các hành tinh sao đôi, với một trong các hành tinh quay ở vùng ở được quanh sao.[132][133][134]
Kepler-292 19h 43m 03.84s +43° 25 27.4 13.97 3446 K0V 0.85 5299 unknown 5
Kepler-27 Cygnus 19h 28m 56.82s +41° 05 9.15 15.855 3500 G5V 0.65 5400 unknown 3
Kepler-351 Lyra 19h 05m 48.6s +42° 39 28 3535 G?V 0.89 5643 unknown 3
Kepler-276 Cygnus 19h 34m 16s +39° 02 11 15.368 3734 G?V 1.1 5812 unknown 3
Kepler-24 Lyra 19h 21m 39.18s +38° 20 37.51 14.925 3910 G1V 1.03 5800 unknown 4 -
Kepler-87 Cygnus 19h 51m 40.0s +46° 57 54 15 4021 G4IV 1.1 5600 7.5 2 (1) Hệ đa hành tinh xa nhất tính từ ​​​​Mặt Trời với một ngoại hành tinh chưa được xác nhận.
Kepler-33 Lyra 19h 16m 18.61s +46° 00 18.8 13.988 4090 G1IV 1.164 5849 4.27 5
Kepler-282 Lyra 18h 58m 43.0s +44° 47 51 15.2 4363 G?V 0.97 5876 unknown 4
Kepler-758 Cygnus 19h 32m 20.3s +41° 08 08 4413 1.16 6228 unknown 4 Hệ đa hành tinh xa nhất với chính xác bốn ngoại hành tinh đã được xác nhận.
Kepler-53 Lyra 19h 21m 51.0s +40° 33 45 16 4455 G?V 0.98 5858 unknown 3
Kepler-30 Lyra 19h 01m 08.07s +38° 56 50.21 15.403 4560 G6V 0.99 5498 unknown 3
Kepler-84 Cygnus 19h 53m 00.49s +40° 29 45.87 14.764 4700 G3IV 1 5755 unknown 5
Kepler-31 Cygnus 19h 36m 06.0s +45° 51 11 15.5 5429 F 1.21 6340 unknown 3 Ba hành tinh nằm trong một cộng hưởng quỹ đạo.[135]
Kepler-238 Lyra 19h 11m 35s +40° 38 16 15.084 5867 G5IV 1.06 5614 unknown 5 Một trong những hệ hành tinh xa Mặt Trời nhất với hệ đa hành tinh và hệ hành tinh xa nhất nơi các ngoại hành tinh được phát hiện bởi Kính viễn vọng không gian Kepler.
Kepler-245 Cygnus 19h 26m 33.4s +42° 26 11 0.8 5100 unknown 4
Kepler-218 Cygnus 19h 41m 39.1s +46° 15 59 unknown 5502 unknown 3
Kepler-217 Cygnus 19h 32m 09.1s +46° 16 39 unknown 6171 unknown 3
Kepler-192 Lyra 19h 11m 40.3s +45° 35 34 unknown 5479 unknown 3
Kepler-191 Cygnus 19h 24m 44.0s +45° 19 23 0.85 5282 unknown 3
Kepler-176 Cygnus 19h 38m 40.3s +43° 51 12 unknown 5232 unknown 4
Kepler-431 Lyra 18h 44m 26.9s +43° 13 40 1.071 6004 unknown 3
Kepler-338 Lyra 18h 51m 54.9s +40° 47 04 1.1 5923 unknown 4
Kepler-197 Cygnus 19h 40m 54.3s +50° 33 32 unknown 6004 unknown 4
Kepler-247 Lyra 19h 14m 34.2s +43° 02 21 0.884 5094 unknown 3
Kepler-104 Lyra 19h 10m 25.1s +42° 10 00 0.81 5711 unknown 3 -
Kepler-126 Cygnus 19h 17m 23.4s +44° 12 31 unknown 6239 unknown 3 -
Kepler-127 Lyra 19h 00m 45.6s +46° 01 41 unknown 6106 unknown 3 -
Kepler-130 Lyra 19h 13m 48.2s +40° 14 43 1 5884 unknown 3 -
Kepler-164 Lyra 19h 11m 07.4s +47° 37 48 1.11 5888 unknown 3 -
Kepler-171 Cygnus 19h 47m 05.3s +41° 45 20 unknown 5642 unknown 3 -
Kepler-172 Lyra 19h 47m 05.3s +41° 45 20 0.86 5526 unknown 4 -
Kepler-149 Lyra 19h 03m 24.9s +38° 23 03 unknown 5381 unknown 3
Kepler-142 Cygnus 19h 40m 28.5s +48° 28 53 0.99 5790 unknown 3
Kepler-124 Draco 19h 07m 00.7s +49° 03 54 unknown 4984 unknown 3
Kepler-402 Lyra 19h 13m 28.9s +43° 21 17 unknown 6090 unknown 4
Kepler-399 Cygnus 19h 58m 00.4s +40° 40 15 unknown 5502 unknown 3
Kepler-374 Cygnus 19h 36m 33.1s +42° 22 14 0.84 5977 unknown 3
Kepler-372 Cygnus 19h 25m 01.5s +49° 15 32 1.15 6509 unknown 3
Kepler-363 Lyra 18h 52m 46.1s +41° 18 19 1.23 5593 unknown 3
Kepler-359 Cygnus 19h 33m 10.5s +42° 11 47 1.07 6248 unknown 3
Kepler-357 Cygnus 19h 24m 58.3s +44° 00 31 0.78 5036 unknown 3
Kepler-354 Lyra 19h 03m 00.4s +41° 20 08 0.65 4648 unknown 3
Kepler-206 Lyra 19h 26m 32.3s +41° 50 02 0.94 5764 unknown 3
Kepler-203 Cygnus 19h 01m 23.3s +41° 45 43 0.98 5821 unknown 3
Kepler-194 Cygnus 19h 27m 53.1s +47° 51 51 unknown 6089 unknown 3
Kepler-184 Lyra 19h 27m 48.5s +43° 04 29 unknown 5788 unknown 3
Kepler-178 Lyra 19h 08m 24.3s +46° 53 47 unknown 5676 unknown 3
Kepler-336 Lyra 19h 20m 57.0s +41° 19 53 0.89 5867 unknown 3
Kepler-334 Lyra 19h 08m 33.8s +47° 06 55 1 5828 unknown 3
Kepler-332 Lyra 19h 06m 39.1s +47° 24 49 0.8 4955 unknown 3
Kepler-331 Lyra 19h 27m 20.2s +39° 18 26 0.51 4347 unknown 3
Kepler-327 Cygnus 19h 30m 34.2s 44° 05 16 0.55 3799 unknown 3
Kepler-326 Cygnus 19h 37m 18.1s +46° 00 08 0.98 5105 unknown 3
Kepler-325 Cygnus 19h 19m 20.5s +49° 49 32 0.87 5752 unknown 3
K2-155 Taurus 04h 21m 52.5s +21° 21 13 12.8 267 K7 0.65 4258 unknown 3
K2-266 Sextans 10h 31m 44.5s +00° 56 15 252 K 0.69 4285 8.4 4 (2)
K2-239 Sextans 10h 42m 22.63s +04° 26 28.86 14.5 101.5 M3V 0.4 3420 unknown 3
K2-233 Libra 15h 21m 55.2s −20° 13 54 10.0 221 K3 0.8 4950 0.36 3
K2-314 Libra 15h 13m 00.0s −16° 43 29 11.4 1059 G8IV/V 1.05 5430 9 3
K2-285 Pisces 23h 17m 32.2s +01° 18 01 12.03 508 K2V 0.83 4975 unknown 4
Đóng

Tham khảo

Xem thêm

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.